|
Cúc
hoa trắng
Cúc
hoa trắng - Bạch cúc - Chrysanthemum
morifolium Ramat. (C. sinense
Sabine), thuộc họ Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Cây thảo cao 60-90 cm hay hơn, gần hoá
gỗ, có cành mọc đứng. Lá xoan hay ngọn giáo, dài 5-7cm, có lớp
lông trăng trắng, rậm ở mặt dưới, có răng hay nguyên. Đầu hoa
rộng 1,5-5cm, có lưỡi trắng hay xanh lam, đĩa hoa vàng, với một
bao chung gồm các lá bắc hình dải có lớp lông trắng.
Mùa hoa tháng 9-11.

Bộ phận dùng: Hoa - Flos Chrysanthemi, thường gọi là Cúc hoa
Nơi sống và thu hái: Cây được nhập
trồng từ lâu làm cây cảnh và lấy hoa làm thuốc nhưng không
phổ biến bằng Cúc hoa vàng. Hái hoa lúc mới chớm nở, phơi
nắng nhẹ hoặc phơi trong râm, nếu dùng ngay thì nên dùng tươi.
Muốn để lâu thì quây cót, xông hơi diêm sinh độ 2-3 giờ thấy
hoa chín mềm là được. Sau đó đem nén độ một đêm thấy nước
đen chảy ra, đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ ở 40-50oC
tới độ ẩm dưới 13%. Cần bảo quản nơi khô ráo, định kỳ xông
diêm sinh.
Thành phần hoá học: Cúc hoa trắng chứa tinh
dầu, là nguồn chiết suất chrysanthenon. Còn có các glucosid acaciin,
cosmosiin, chrysanthemin và chrysandiol.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt hơi đắng, tính
hơi hàn; có tác dụng tán phong thanh nhiệt, mát gan, sáng mắt.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Hoa thường dùng để pha với trà hay ngâm rượu uống. Thường dùng
chữa 1. Phong nhiệt cảm mạo, đau đầu, tăng huyết áp; 2. Chống
mặt nhức đầu; 3. Mắt đỏ sưng đau, chảy nước mắt. Liều dùng
9-15g, dạng thuốc sắc; dùng riêng hoặc phối hợp với các vị
thuốc khác. Dùng ngoài rửa, giã tươi đắp mụn nhọt, sưng lở.
|
|