|
Cầy
Cầy
hay Kơ nia - Irvingia malayana Oliv.
ex Benn., thuộc họ Cầy - Irvingiaceae.
Mô
tả: Cây gỗ lớn thường
xanh, cao 15-30m; gốc thường có khía. Lá đơn, mọc chụm ở đầu
cành, mặt trên xanh bóng, mặt dưới xanh nhạt, phiến lá hình trái
xoan dài 9-11cm, rộng 4-5cm, gân bên 11 đôi, khi non lá có màu tím
nhạt; cuống dài 1cm; lá kèm hình dùi dài 2-3,5cm. Cụm hoa chùm,
mọc ở nách lá. Hoa nhỏ màu trắng; 4-5 cánh hoa; nhị 10; đĩa
mật bao quanh nhuỵ; bầu 2 ô. Quả hình trái xoan dài 3-4cm, rộng
2,7cm, chứa 1 hạt. Khi chín, quả có màu vàng nhạt.
Hoa
tháng 5-6, quả tháng 9-11.
Bộ
phận dùng: Vỏ thân và vỏ
rễ - Cortex et Cortex Radicis Irvingiae
Malayanae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của Đông
Dương và Malaixia. Ở nước ta, cây mọc phổ biến ở rừng thường
xanh vùng đồng bằng và trung du, từ các tỉnh Tây Nguyên đến
tận Kiên Giang (Phú Quốc). Khi bị chặt, cây nẩy chồi mạnh. Thu
hái vỏ cây và vỏ rễ quanh năm, rửa sạch, thái nhỏ, dùng tươi
hay phơi khô dùng dần.
Thành
phần hóa học: Hạt có chất
dầu màu trắng hay vàng, mùi dễ chịu.
Tính
vị, tác dụng: Vị chua thơm,
tính mát, không độc; có tác dụng tiêu phù, trừ đờm, trục u bướu
và tiêu thức ăn.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Dùng làm thuốc chữa no hơi đầy bụng, trừ sốt rét rừng, chói
nước.
Ở
Campuchia, vỏ cây được sử dụng trong toa thuốc bổ, dùng cho
phụ nữ mới sinh đẻ uống cho khoẻ. Dầu hạt dùng làm xà phòng
và thắp đèn.
|
|