|
Củ
dền
Củ
dền - Beta vulgaris L., thuộc họ
Rau muối - Chenopodiaeae.
Mô tả: Cây thảo có rễ phồng thành củ nạc,
ngọt, màu đỏ thẫm. Thân đứng có vằn, ít phân nhánh. Lá có
phiến hình trứng, màu lục, có mép lượn sóng. Hoa màu lục
nhạt, mọc thành bông khá dài.
Bộ phận dùng: Củ, hạt, lá - Radix, Semen et Folium Betae Vulgaris.
Nơi sống và thu hái: Củ dền hay Củ
cải đường có nguồn gốc từ loài cây hoang dại vùng bờ biển
Địa trung hải và Đại tây dương, được trồng và tạo ra các
chủng khác nhau; có loại lấy củ, có loại làm thức ăn gia súc và
có loại dùng lấy đường, chế rượu. Cây được đưa vào
trồng thử ở nước ta trên vùng đất cát pha tỉnh Ninh Bình nhưng
kém phát triển. Người ta đem thứ có củ đỏ (var.
rubra (L.) Moq.) vào trồng ở Đà Lạt, cây mọc tốt và phát
triển. Ta trồng để lấy củ làm rau ăn, vừa làm thuốc. Lá và
hạt cũng được sử dụng; lá thu hái quanh năm dùng tươi; hạt
lấy ở quả già.
Thành phần hoá học: Người ta đã biết trong
củ đều có các vitamin A, B, C, PP, nhiều đường, các chất khoáng
như K (chỉ thua men bia), Mg, P, Rb, Ca, Fe, Cu, Br, Zn, Mn, và các acid
amin; asparagin, betain, glutamin... Màu đỏ của củ đều là do có
chất betanidin, một b-cyanin khi vào cơ thể con
người có thể bị thoái hoá hay không. Ở Ấn Độ, người ta đã
định được lượng Zn trong Củ dền là 2mg/kg. Củ cải đường còn
xanh chứa nhiều sắt và giàu vitamin hơn, nhất là vitamin A.
Tính vị, tác dụng: Trong y học dân tộc,
Củ dền được xem như có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn, có tác
dụng thông tâm, khai vị, mạnh tỳ, hạ khí, bổ nội tạng, làm mát
máu vừa làm thông huyết mạch, khỏi đau đầu và sườn hông căng
tức. Hạt làm mát và ra mồ hôi; lá tiêu sưng viêm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Củ dền cũng được sử dụng như các loại củ khác để xào
hoặc nấu canh. Có thể xào với thịt, nấu canh thịt hoặc hầm
với xương; cũng dùng luộc ăn chấm mắm, xì dầu. Ta thường dùng
nấu chín ăn, nhưng có thể dùng củ nạo ra ăn trong những đĩa
rau sống. Nếu có thể, thì hằng ngày dùng một cốc nước dịch
nguyên chất hay hỗn hợp với các chất khác trong vòng một tháng.
Người ta có thể dùng Củ dền xắt nhỏ phơi khô cho đều và
nghiền ra thành bột cất dành trong hộp gỗ để dùng cho những người
già. Củ dền là loại rau bổ dưỡng và tạo năng lượng kích thích
ăn ngon miệng, giải nhiệt và lợi tiểu. Nó là loại thuốc tốt
cho những người thiếu ngủ, cho người bệnh thần kinh, bệnh lao
và cả bệnh ung thư, cũng rất có ích khi có dịch cúm. Không dùng
cho người bị bệnh đái đường. Ở Ấn Độ, lá được dùng để
đắp trị các vết bỏng và vết thâm tím.
Đơn thuốc:
1.
Chữa bệnh ôn dịch sốt cao, giã Củ dền vắt lấy nước cốt
uống thì giải khát, hạ nhiệt. Mùa hè luộc Củ dền ăn thì
giải nhiệt.
2.
Chữa kiết lỵ và đại tiện ra máu, giã Củ dền vắt lấy nước
cốt uống. Cũng có thể dùng lá tươi giã ra vắt nước uống.
|
|