|
Coca
Coca
- Erythroxylum coca Lam., thuộc họ
Coca - Erythroxylaceae.
Mô tả: Cây bụi cao 1,5-2m. Lá hình trái xoan hay
bầu dục, màu xanh lục, đậm, hơi có mũi nhọn, mép nguyên; gân
phụ rất mảnh. Cụm hoa xim gồm 3-10 hoa ở nách lá; hoa mẫu 5, màu
vàng; 10 nhị sinh sản. Quả hạch ủo có vỏ ngoài nạc, chứa 1
hạt.
Bộ phận dùng: Lá - Folium Erythroxyli Coca.
Nơi sống và thu hái: Cây có nguồn gốc
ở các cao nguyên núi Andes của Pêru, được trồng ở Pêru,
Bolivia. Còn có loài E. novo-granatense
(Moris) Hieron của Colombia được trồng ở Java và ở nước ta làm
hàng rào có hoa màu trắng. Người ta thu hái lá quanh năm và phơi
khô, tán bột, đóng gói, làm nguyên liệu chiết xuất cocain.
Thành phần hoá học: Trong lá có vết tinh
dầu, tanin, các flavonoid. Các hoạt chất chính là các alcaloid ester
dẫn xuất của tropan-3 ( ol: Cocain, cinnamylcocain, truxillin. Còn có các
pyrrolidin đơn: alhygrin, cuscohygrin. Hàm lượng của alcaloid thay đổi
tuỳ loài và vùng địa lý, từ 0,5 - 2% nhưng chủ yếu là cocain
(0,2%). Những mẩu lá coca trồng ở nước ta có hàm lượng cocain là
0,21-0,31%.
Tính vị, tác dụng: Lá có vị đắng, mùi thơm,
khi nhai sẽ gây cảm giác tê lưỡi. Ngày nay, người ta đã biết
những tính chất dược lý của cocain: 1. Gây tê cục bộ, nhất là
gây tê bề mặt có các đầu mút thần kinh làm giảm tính dẫn
truyền, do hiệu quả ổn định màng neuron thần kinh; 2. Tác dụng
lên hệ thần kinh trung ương, khi tiêm qua mạch máu hay hít thở,
alcaloid này kích thích các chức năng sinh lý, cảm giác, vận động,
làm giảm cảm giác mệt, sau giai đoạn kích thích nhất thời, nó
làm giảm các trung tâm vận mạch và hô hấp; 3. Tác dụng lên hệ
thần kinh tự do. Như kiểu thần kinh giao cảm, cocain ức chế sự
tiếp nhận nor-adrenalin ở mức khớp thần kinh; như chất co mạch,
tăng huyết áp, dãn con ngươi; nó làm tăng hoạt động của tim ở
liều thấp, nhưng với liều cao lại có thể làm ngừng đập tim.
Dược động và các hiệu quả sinh lý quan sát được phụ thuộc
vào cách sử dụng (ăn, hút, hít thuốc, tiêm).
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Ở Nam Mỹ, người ta sử dụng lá Coca cách đây gần 5000 năm; họ
nhai với tro để làm giảm cảm giác đói và mệt. Ngày nay, họ
vẫn sử dụng để nhai, sử dụng bột Coca để hút lẫn với
thuốc lá và lá cần sa, và chất cocain trong lá đã là nguồn gốc
của nạn nghiện ma tuý. Trong y học, người ta không còn sử dụng
lá Coca và các chế phẩm lấy lá làm dược liệu nữa. Người ta
dùng lá làm nguồn chiết xuất alcaloid theo phương pháp kinh điển,
nhưng có thể tăng hiệu suất bằng cách biến đổi các alcaloid khác
trong lá, dẫn xuất của pseudotropanol thành ecgonin rồi sau đó được
metyl hoá và benzoyl hoá. Người ta chế ra chlorhydrat cocain dùng làm
thuốc. Trong một thời gian dài, người ta sử dụng cocain như
chất gây tê cục bộ trong nhãn khoa, trong khoa tai - mũi - họng. Do
có độc tố nên người ta không dùng trong nhãn khoa mà chỉ còn
sử dụng trong khoa tai - mũi họng do các tính chất co mạch. Người
ta thường dùng các dẫn xuất tổng hợp không có hiệu quả đối
với thần kinh trung ương. Người ta cũng sử dụng cocain trong thành
phần của cồn ngọt Brompton: cocain chlorhydrat 10mg, morphin chlorhydrat
5mg hay 10mg, ethanol 1,25ml; xirô thơm 2,5ml, nước có chloroform vừa đủ
10ml. Hằng ngày dùng 6 lần, mỗi lần 10ml, như là chất gây tê. Nhưng
vì là loại thuốc độc nên ngày nay người ta chỉ sử dụng
dạng đơn thuần là các thuốc mới có morphin mà không có cocain
nữa.
Ghi chú: Ở các nước như
Bolivia, Coloinbia..., có nhiều người sử dụng cocain gây nên nạn
nghiện chất này. Cocain thường được sử dụng bằng cách hít
hoặc tiêm qua mạch máu. Sau khi hít, sự tập trung dịch tương
vẫn khá cao trong khoảng 1 giờ; sự sảng khoái của người
nghiện chỉ là nhất thời và sau đó là cảm giác khó chịu. Với
liều cao sẽ gây ra những nỗi kinh hoàng. Sự ngộ độc có biểu
hiện như đau đầu, nôn mửa, thở gấp, xanh xao và ở giai đoạn
tiếp là co giật với chứng xanh tím và sự khó thở, chứng loạn
nhịp nhanh; cái chết sẽ xuất hiện do sự suy sụp tim - hô hấp.
Vì vậy, việc nghiện cocain là một tai hoạ thực sự cho xã hội.
Cần hiểu rõ để hạn chế tối đa việc trồng cây coca và sử
dụng liên tục cocain làm thuốc mà không qua biến đổi hoá học và
có chỉ dẫn nghiêm túc của thầy thuốc.
|
|