|
Cóc
kèn
Cóc
kèn, Cóc kèn nước - Derris trifoliata Lour., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô
tả: Dây leo mọc cao. Lá kép,
thường có 3-5 (ít khi 7) lá chét xoan dài 5-10cm, rộng 2-4cm, chóp
nhọn, gốc trờn, không lông. Hoa mọc thành chùm đứng ở nách lá.
Hoa trắng, ửng hồng, dài 12mm, đài hoa trăng trắng. Quả tròn
3-4cm, xám rồi vàng, chứa 1 hạt màu vàng hung.
Ra
hoa vào tháng 8.
Bộ
phận dùng: Dây, lá, hạt, rễ - Caulis, Folium, Semen et Radix Derris
Trifoliatae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
miền Malaixia - Châu Ðại Dương, mọc hoang dọc theo các sông rạch
ở các nơi có nước mặn. Thu hái dây lá, rễ, hạt quanh năm. Rễ
đào về, rửa sạch thái mỏng, phơi khô xay thành bột.
Thành
phần hoá học: Rễ cây chứa
alcaloid và glucosid. Trong rễ có tới 0,47% rotenon, từ 1,2 đến 1,9%
một chất ether hoà tan.
Tính
vị, tác dụng: Cây có vị mặn chát, có tác dụng tiêu đờm trừ thũng,
kháng sinh sát trùng. Lá có tác dụng cầm máu, lợi tiểu. Rễ có
độc, dùng giảm đau, sát trùng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Cây được dùng chữa sốt rét kinh niên, huyết ứ, đàm ngưng sinh
ra thũng trướng, trị ho và kiết lỵ. Quả chữa đau răng, bạch
đới hạ. Rễ dùng sát trùng vết thương và làm thuốc diệt
ruồi.
Cách
dùng: Thường dùng dây sắc
uống. Lá dùng ngoài giã đắp. Quả tán bột chữa đau răng, sắc
uống thì chữa bạch đới hạ. Bột rễ rang nóng tẩm rượu bọc
vùng đau nhức của vết thương trầy sứt không chảy máu. Bột
rễ trộn với nước cơm dùng diệt ruồi muỗi. Nhân dân dùng lá
phơi khô đặt trong các chum vại và mảng trữ thóc để trừ
mọt.
|
|