EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Cỏ
tai hùm Cỏ
tai hùm, Cổ bồng, Ngải dại - Conyza canadensis (L.) Cronq. (Erigeron
canadensis L.), thuộc họ Cúc - Asteraceae. Mô
tả: Cây thảo mọc hằng năm
cao 1-2m, có thân thẳng, phân nhánh ở phần trên, có lông nhung trăng
trắng. Lá ở phía gốc xếp hình hoa thị, dạng trái xoan ngược dài,
thường có răng, thót lại rất dài thành cuống, có khi dài tới
10cm; các lá trên hình dải rộng, thường xuyên, không cuống, có lông
nhung ở mặt dưới, càng lên cao càng nhỏ dần. Cụm hoa hình đầu,
rộng 3-5mm, xếp rất nhiều cái thành chùy kép. Lá bắc của bao
chung nhiều, hẹp, mép có dạng màng, hầu như không có lông hoặc
chỉ hơi có lông ở mặt lưng. Hoa ở mép là hoa cái, hình môi; hoa
ở giữa là hoa lưỡng tính, hình ống. Quả thuôn có 2 gờ bên, hơi
hoặc có lông nhung ngắn, dài 1,5mm, có mào lông trắng ở đỉnh. Mùa
hoa tháng 7-10. Bộ
phận dùng: Phần thân trên mặt đất có hoa; tinh dầu Herba et Oleum
Conyzae Canadensis. Nơi
sống và thu hái: Cây gốc ở
Bắc Mỹ nay phát tán rộng rãi khắp toàn cầu. Cũng gặp ở
nhiều nơi khắp nước ta, thường gặp ở chỗ hoang ráo, đồi
trống cho tới núi cao (rừng thông Tây Nguyên). Thu hái toàn cây
quanh năm, thường dùng tươi. Thành
phần hoá học: Cây chứa acid
tannic, acid gallic, một lượng nhỏ tinh dầu (0,33%-0,66% của cây tươi
hoặc 0,20% củ cây khô). Thành phần chính của tinh dầu là
d-limonen, d-a-terpineol, methylethyl-acetat của terpineol; các aldehyd
(citronellal), ether matricaric, các polyin và một cumulen. Các steroid đã
xác định được là stigmastenol, stigmastadienol và các ceton tương
ứng, spinasterol, b-sitosterol
và các dẫn xuất. Lá cây giàu một heterosid flavonic: scutellaroside,
glucuronide của scutellarein (2,5% trong lá). Tính
vị, tác dụng: Toàn cây, hạt và tinh dầu lấy từ cây đều có tác dụng
cầm máu. Cây có tác dụng làm mạnh ống tiêu hóa, cầm ỉa
chảy, trừ lỵ và làm thuốc lợi tiểu, kể cả trong bệnh phù và
bệnh sỏi niệu. Còn dùng làm thuốc kích thích, dịu đau, long đờm
và chóng liền sẹo. Người ta đã nhận thấy Cỏ tai hùm kích thích
cơ trơn và làm giảm tạm thời áp suất động mạch. Nước
chiết cây làm giảm đau và hạ nhiệt. ít có độc tố. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Cỏ tai hùm thường được chỉ định dùng trị: 1. Băng huyết,
kinh nguyệt quá nhiều, đặc biệt là thời kỳ mãn kinh; 2. Chảy máu
phổi và dạ dày ruột; 3. Chảy máu cam, đái ra máu; 4. Viêm phế
quản, viêm gan, viêm túi mật, viêm bàng quang và tuyến tiền
liệt; 5. Thấp khớp, thống phong, viêm đau khớp cấp tính; 6.
Albumin niệu, sỏi niệu; 7. Lỵ, ỉa chảy, khí hư; 8. Ðe dọa sẩy
thai; 9; Tẩy giun. Dùng ngoài trong bệnh đau mắt, phát ban, nấm và
cũng dùng làm tóc chóng mọc. Ở nước ta, nhân dân thường dùng
chữa viêm tấy, dùng tiêu độc mụn nhọt. Lá dùng nhai ngậm
chữa viêm sưng lợi răng, dùng đắp và uống trong chữa mụn
nhọt sưng tấy. Lá cũng được sử dụng chữa ỉa chảy có kết
quả. Ở Mỹ, người ta dùng Cỏ tai hùm chống xuất huyết. Tinh
dầu của nó có ích để trị băng huyết, albumin niệu, sỏi
niệu, viêm phế quản. Ở Pháp, nó là thuốc nam trị ỉa chảy và
lợi tiểu. Nó cho những kết quả tốt trong điều trị bệnh
thấp khớp và thống phong, bệnh viêm đa khớp cấp tính. Ở Trung
Quốc cả cây dùng trị đái ra máu, viêm gan, viêm túi mật, trẻ
em lở đầu. Cách
dùng: Thường dùng dưới
dạng bột, nước hãm (2g dược liệu tươi trong 2 cốc nước sôi
ngâm trong 24 giờ), cồn thuốc và cao. Cũng có thể nhai ngậm hoặc
sắc uống, hoặc dùng tinh dầu. Dùng thuốc hãm, mỗi ngày 3 ly,
giữa các bữa ăn; hoặc 50g dịch tươi hoặc dùng 2 thìa cà phê nước
chiết mỗi ngày. |
||