|
Chè
lông
Chè lông, Chè
bông, Chè rừng, Chè đỏ ngọn -
Aganosma acuminata (Roxb.) G. Don (A.
marginata (Roxb.) G. Don), thuộc họ Trúc đào - Apocynaceae.
Mô
tả:
Dây trườn, leo cao, to 3-4cm, không lông, có nhựa trắng. Lá lúc non
đỏ, mỏng, không lông, gân phụ 10-12 cm cuống 5-10mm. Cụm hoa xim
ở nách lá và ở ngọn; đài 3-5mm, ống tràng 5-7mm, các phiến màu
trắng, nhọn 1-1,5cm; nhị không thò. Quả đại từng đôi, dài
15-25cm, thuỳ hạt dài 1-1,5cm, mào lông 2-3,5cm.
Cây ra hoa tháng
3-7, có quả tháng 11-1.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Aganosmae Acuminatae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung
Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt
Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang ở bờ bụi, rừng và ven rừng thưa,
gặp nhiều ở các tỉnh phía Nam từ Khánh Hoà tới An Giang. Có
thể thu hái các bộ phận của cây quanh năm; dùng tươi hay phơi khô
dùng dần.
Tính
vị, tác dụng: Chè lông có vị ngọt, tính mát, không có
tác dụng tiêu thực, phá tích, giải nhiệt, trừ phiền, tán khí,
thông huyết mạch, lợi tiểu, lợi sữa.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Lá non được dùng làm
rau ăn ở Campuchia. Hoa thơm dùng để ướp trà. Lá hoa và quả đều
dùng sắc nước uống hoặc nấu như trà uống lợi tiêu hoá và
lợi tiểu. Dùng tốôach người ăn uống không tiêu, chi thể nặng
nề, bí tiểu tiện, đái giắt. Lá sắc uống bổ, chữa thiếu máu,
lợi tiểu, tiêu thũng, ở Malaixia và Ấn Độ, rễ cây thường
được dùng sắc uống trong trường hợp rối loạn đường tiết
niệu, làm tăng lực, trị sốt và dùng điều kinh. Ở Thái Lan cũng
dùng rễ, thân và lá trị sốt. Ở Campuchia, người ta dùng thân và
rễ hãm lấy nước uống lợi sữa. Thân cây được dùng phối
hợp với những cây khác dùng chế thuốc súc miệng.
|
|