|
Chàm
Chàm,
Chàm đậu - Indigofera tinctoria
L., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô
tả: Cây bụi nhỏ, cao
0,5-0,6m; cành nhánh có lông mịn. Lá có 4-6 đôi lá chét đối nhau,
hình trái xoan, hơi thắt lại gốc, tròn và có mui nhọn mảnh ở
chóp, có nhiều lông ở mặt dưới. Hoa màu xanh lục và đỏ, xếp
thành chùm ở nách; trụ cụm hoa ngắn hơn các lá và mang hoa từ
phía gốc lên. Quả thẳng hoặc hình lưỡi liềm, ít mở, có lông
lốm đốm. Hạt 5-10 hình khối, màu hạt dẻ.
Ra
hoa quanh năm.
Bộ
phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix
et Herba Indigoferae
Nơi
sống và thu hái: Loài cây liên
nhiệt đới, mọc trên đất hoang, dọc đường đi, dựa rạch đến
độ cao 2000m. Cây cũng được trồng ở vùng núi. Có thể trồng
bằng hạt vào mùa mưa. Cành lá thu hái vào mùa khô, trước khi cây
ra hoa. Rễ thu hái quanh năm, thường dùng tươi hay phơi khô dùng
dần. Lá tươi khi đem ngâm vào nước vôi sẽ thu được bột chàm
(Thanh đại) màu xanh lam rất đẹp, thường dùng nhuộm quần áo.
Thành
phần hóa học: Cây chứa một
chất glucosid gọi là indican; chất này khi bị thuỷ phân cho ra
glucose và indoxyl; chất indoxyl sau khi bị oxy hoá trong không khí
biến thành chất chàm indigo màu xanh đậm, rất bền.
Tính
vị, tác dụng: Toàn cây,
nhất là thanh đại có vị đắng tính mát, có tác dụng thanh
nhiệt, tán uất, lương huyết độc. Rễ có tác dụng lợi tiểu.
Lá giải độc, tiêu viêm.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Lá thường được dùng chữa viêm họng, song Ấn Độ người ta dùng
dịch lá dự phòng chứng sợ nước, dùng ngoài bó gãy chân và ép
lấy nước lấy dịch trộn với mật chữa tưa lưỡi, lở mồm,
viêm lợi chảy máu. Ở Ấn Độ hãm toàn cây dùng chữa động
kinh và rối loạn về thần kinh, dùng trị ho gà và cũng dùng làm
thuốc bôi dẻo để điều trị vết thương, lở loét và bệnh trĩ.
Rễ dùng trị viêm gan và bò cạp đốt.
Cách
dùng: Thường dùng dưới dạng thuốc sắc, hoặc tán thành bột,
ngày dùng 2 -6g. Dùng ngoài giã nát để đắp hoặc ép lấy dịch
để bôi. Hoặc dùng bột chàm cùng với phèn chua. Hoàng liên, Đinh
hương làm bột bôi.
|
|