|
Cỏ
bạc đầu
Cỏ
bạc đầu - Kyllinga nemoralis (Forst, et Forst.f.) Dandy ex Hutch, et
Dalz. (K. monocephala Rottb), thuộc họ Cói - Cyperaceae.
Mô
tả:
Cỏ hầu như nhẵn, có thân rễ mọc bò, thân cao 5-30cm.
Lá
thường ngắn hơn thân. Cụm hoa thành đầu, gần hình cầu, đường
kính 8-12mm, có lá bắc dạng lá trải ra. Quả bế hình trái xoan ngược,
dẹp, trắng vàng, hơi có chấm.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Kyllingae Nemoralis.
Nơi
sống và thu hái:
Loài cỏ nhiệt đới, phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc,
Campuchia, Xri Lanca, Inđônêxia, Oxtrâylia, Châu Phi, Châu Mỹ. Ở nước
ta, cây mọc ở Lào Cai, Cao Bằng, Hà Nội, Ninh Bình, Thừa Thiên -
Huế, Lâm Ðồng, thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, thường gặp
ở vệ đường, trên các bãi hoang trong vườn. Có thể thu hái toàn
cây quanh năm. Rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Tính
vị, tác dụng:
Tất cả các bộ phận của cây đều hơi có mùi thơm, nhưng thơm
nhất là rễ. Cỏ bạc đầu có vị cay, tính bình, có tác dụng
khu phong, giải biểu tiêu thũng, chỉ thống.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng trị 1. Cảm mạo, uống làm
cho ra mồ hôi. 2. Ho gà, viêm phế quản, viêm họng sưng đau. 3.
Sốt rét, lỵ trực tràng, ỉa chảy; 4. Ðòn ngã tổn thương. Dùng
ngoài trị rắn cắn, mụn nhọt, ngứa lở ngoài da, sâu quảng. Dùng
10-30g hay hơn, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài giã nát cây tươi đắp
tại chỗ hoặc đun nước để rửa chỗ đau. Còn làm thức ăn gia
súc.
Ðơn
thuốc trị sốt rét:
Cỏ bạc đầu 60g sắc uống. Uống 4 giờ trước khi có triệu
chứng sốt.
|
|