|
Chàm
bụi
Chàm
bụi - Indigofera suffruticosa Mill.
(I. anil L.) var.
polyphylla DC., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô
tả: Bụi cao 1-2m, nhánh có lông
màu trắng. Lá dài cỡ 10cm, lá chét 5-10, bầu dục tròn hai đầu
to vào cỡ 15 x7mm mặt dưới có ít lông rạp xuống, gân phụ rất
mảnh, 7 cặp, cuống phụ 1mm; lá kèm như kim cao 6mm. Chùm hoa ở nách
lá, dài 3-10cm; hoa sít nhau; đài hình chuông có lông, răng ngắn và
rộng; tràng hoa màu vàng. Quả ngả xuống dưới, cong cong, dài
1,5-2cm, có lông nằm; hột 5-10, nâu, to 1mm.
Bộ
phận dùng: Lá - Folium Indigoferae Suffruticosae.
Nơi
sống và thu hái: Cây của
nhiệt đới Mỹ châu, được nhập vào trồng ở Ấn Độ và các
nước Đông Nam Á, hay gặp mọc hoang ở các sinh cảnh hở. Cây
được trồng để lấy lá chế chất nhuộm ở Cao Bằng, Lạng Sơn,
Bắc Thái, Hoà Bình, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Thừa Thiên, Quảng Nam -
Đà Nẵng. Cũng là cây phân xanh cải tạo đất rất tốt cho các
chân ruộng miền đồng bằng và cho các vùng đồi núi.
Thành
phần hóa học: Cũng chứa
glucosid indican như Chàm nhuộm.
Tính
vị, tác dụng: Cây được xem
như hạ nhiệt, tiêu sưng, xổ, chống co thắt, lợi tiểu và lợi
tiêu hoá. Ở Trung Quốc, thanh đại của Chàm bụi cũng có những tính
chất chung như của Chàm nhuộm và Chàm mèo.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Ở Ấn Độ, người ta thường dùng chữa bệnh giang mai và động
kinh. Nước sắc lá làm toát mồ hôi, còn nước sắc rễ và hạt
được dùng để diệt giun trong cơ thể người và chữa bệnh đường
tiết niệu và mụn nhọt lở loét.
|
|