EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Cọ
cảnh Cọ
cảnh - Trachycarpus fortunei (Hook.f.) H.Wendl., thuộc họ Cau - Arecaceae. Mô
tả: Thân cột thấp không vượt
quá 10m, mọc đơn độc, phủ đầy những thớ sợi chéo nhau và
bao bởi những bẹ lá tồn tại lâu. Lá dạng quạt, màu lục
sẫm, xếp lại, đường kính 50-70cm hay hơn, có màu sẫm hay mốc;
phiến lá bị cắt tới giữa thành những thùy hình dải có rãnh,
chẻ đôi ở ngọn thành hai thùy tù; cuống lá mảnh và dài, tròn
ở mặt dưới, có rãnh ở mặt trên, hơi có gai hoặc hoàn toàn
nhẵn, cũng dài bằng đường kính của phiến. Hoa nhiều, màu vàng,
xếp trên những bông mo thõng xuống bao bởi những mo màu hung.
Quả nhỏ màu xanh lam, chứa 1 hạt. Hoa
tháng 4-5, quả tháng 11-12.
Bộ
phận dùng: Cuống lá (Bẹ móc) Petiolus Trachycarpi; thường gọi là
Tông bản. Nơi
sống và thu hái: Loài cây
của Trung Quốc, Nhật Bản, có dáng đẹp, thường được gây
trồng làm cây cảnh ở các công viên. Thu hái các cuống lá, trước
và sau tiết Ðông chí (22/12), đem chẻ nhỏ, đốt thành than mà dùng. Thành
phần hoá học: Có tanin, chất
cellulos. Tính
vị, tác dụng: Vị đắng chát, tính bình; có tác dụng thu sáp, cầm máu. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Sao cháy đen trị nôn ra máu, chảy máu cam, ỉa ra máu, băng huyết,
rong huyết, khí hư, ngoạithương xuất huyết, ghẻ lở hắc lào. Dùng
4-12g sắc uống. Dùng tươi sắc uống trị đái ra máu. Dùng ngoài
nghiền thành bột rắc. Ghi
chú: Nhiều bộ phận khác
của cây cũng được sử dụng ở Trung Quốc: 1. Hoa cọ cảnh (Tông
lư hoa) vị chát, tính mát, có tác dụng tránh thụ thai; đến kỳ
kinh nguyệt, lấy 1 nắm hoa nấu với thịt hoặc sao với gạo ăn;
2. Quả cọ cảnh (Tông lư tử) vị đắng, chát, tính bình, có tác
dụng làm se, cầm máu, dưỡng huyết, trị nôn ra máu, đái ra máu,
kiết lỵ, băng huyết, rong kinh, khí hư, mỗi lần 12-20g sắc
uống; 3. Rễ cọ cảnh (Tông lư căn) có tác dụng làm se, cầm máu,
làm săn ruột, cầm lỵ, trị nôn ra máu, ỉa ra máu, băng huyết,
rong huyết khí hư, dao chém thương tích. Dùng mỗi lần 40-80g sắc
uống hoặc ngâm rượu uống. |
||