Cáng
lò Cáng
lò, Co lim - Betula alnoides Buch-Ham, - thuộc họ Cáng lò - Betulaceae. Mô
tả: Cây gỗ nhỏ, thân thẳng
tròn; vỏ ngoài màu nâu xám, bong ra từng mảng; thịt vỏ màu nâu
mùi thơm hắc. Lá có phiến xoan, đầu nhọn, gốc tròn hay hình
tim, dài 8-14 cm, rộng 4-6cm, mép có răng cưa nhọn, gân phụ 10-12
cặp, lúc khô nâu đỏ, có lông chói mặt trên, còn mặt dưới nâu
đỏ; cuống dài 1,5cm. Bông hoa đực hình đuôi sóc, hoa đực có
chỉ nhị dính từng cặp. Hoa cái xếp thành cụm 2-3 hoa ở nách lá
bắc. Quả nhỏ thuôn, có cánh to, có lông. Hoa
tháng 1. Bộ
phận dùng:
Vỏ, lá - Cortex et Folium betulae. Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
rải rác trong các rừng phục hồi ở độ cao 1000m, từ Hà Giang,
Tuyên Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn tới Gia Lai, Kontum. Có thể
thu hái vỏ, lá quanh năm. Thành
phần hóa học: Vỏ và lá đều
chứa salycilat methyl. Tính
vị, tác dụng: Vỏ có vị
ngọt, cay, tính ấm; có tác dụng ôn trung tán hàn, khư phong trừ
thấp. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ, lá làm thuốc trị rắn cắn. Ở
Trung Quốc, vỏ cây dùng trị cảm mạo, đau dạ dày, lỵ và phong
thấp đau xương. |
||