Cọ
phèn Cọ
phèn, Dâu trường, Dấu dầu - Schleichera oleosa (Lour.) Oken,
thuộc họ Bồ hòn - Sapindaceae. Mô
tả: Cây gỗ lớn cao đến
40m. Lá kép lông chim chẵn, với 2-4 đôi lá chét, các lá hầu như
không cuống, hình bầu dục hay thuôn, hình trái xoan ngược hay
ngọn giáo, dài đến 18cm, không cân đối ở góc, có mũi nhọn tù,
có lông ở mặt dưới. Hoa lưỡng tính hay tạp tính, xếp thành chùm
dạng bông, dài 15-18cm; lá đài 5-6; tràng không có; đĩa mật tròn;
nhị 6-7, chỉ nhị có lông; bầu hình trứng và có lông thô. Quả
hạch tròn, to bằng đầu ngón tay, dài 2,5cm, thường sần sùi. Hoa
tháng 5, quả tháng 10. Bộ
phận dùng: Vỏ cây, hạt và dầu hạt - Cortex, Semen et Oleum
Sechleicherae Oleosae. Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Ðộ, Lào, Campuchia Việt Nam. Ở nước ta cây mọc hoang ở vùng
núi, trong các rừng thường xanh, cũng thường được trồng. Thu hái
vỏ cây quanh năm, thu hái quả vào tháng 10-11, đập lấy hạt phơi
khô. Thành
phần hoá học: Hạt chứa
glucosid cyanogenetic. Nhân hạt chứa 58-60% chất dầu màu trắng vàng
vàng, có vị đắng và mùi hạnh nhân đắng. Trong dầu có 0,03% và
trong quả có 0,62% acid cyanhydric. Tính
vị, tác dụng: Vỏ làm se, có tính kháng sinh, tiêu viêm, giải độc. Hạt
có tác dụng diệt trùng, dầu kích thích da. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Quả ăn được, vị ngọt mát, nhân hạt cũng ăn được. Vỏ cây
ở Campuchia dùng trị sốt rét, bằng cách nghiền ra rồi hãm lấy
nước uống. Cũng được dùng để băng bó các chỗ viêm và mụn
nhọt chưa mưng mủ; đem ngâm nước vo gạo rồi giã ra, làm thành
loại bột mềm để đắp lên chỗ sưng đau. Ở Ấn Ðộ, người
ta dùng vỏ nghiền ra, cùng với dầu dùng trị ghẻ. Hạt cũng được
dùng tán bột đắp chỗ loét của vết thương và dùng diệt giòi.
Dầu hạt dùng trị ghẻ và nấm, làm thuốc kích thích da và làm
sạch da đầu, lại kích thích tóc mọc. Cọ phèn còn là cây chủ
thả cánh kiến đỏ, cho nhựa tốt. |
||