EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Chua
ngút hoa trắng Chua
ngút hoa trắng, Chua méo, Thùn mùn, Rè bụi - Embeliaeta (L.)
Mez, thuộc họ Ðơn nem - Myrsinaceae. Mô
tả:
Cây bụi rụng lá, mọc trườn, cao 1-2m, thân cứng nâu tím, mọc vươn
dài. Cành non mềm màu tía. Lá mọc so le phiến lá bầu dục xoan ngược,
dài 4-9cm, chóp tù tròn so le mũi, gân phụ rất mảnh và nhiều. Hoa
trắng, nhỏ xếp 3-8 cái gần như dạng tán trên các nhánh. Quả
gần hình cầu 6mm mũi lồi ở đầu màu đỏ, có vỏ quả rất
mỏng, chứa 1 hạt. Ra
hoa tháng 2-4, có quả tháng 5-7.
Bộ
phận dùng:
Rễ, lá và quả chín - Radix Folium et Embeliae Laetae. Nơi
sống và thu hái:
Loài của Trung Quốc và Việt Nam nước ta, cây mọc hoang trong
rừng núi thấp và trung bộ tỉnh Sơn La, Lạng Sơn, Hà Bắc, Vĩnh
Phú, Hà Tây, Hà Nội, Hoà Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-
Huế, Kontum. Thành
phần hoá học:
Quả chứa embelin. Tính
vị, tác dụng:
Rễ, lá có vị chua và se, tính bình, làm tan máu ứ, giảm đau, tiêu
viêm, cầm ỉa chảy. Quả có vị chua ngọt, tính bình, có tác
dụng bổ huyết, cường tráng. Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng rễ chữa: 1. Lỵ, viêm
ruột, tiêu hoá kém; 2. Ðau họng, chấn thương bầm giập. Quả dùng
chữa: 1. Hoại huyết, thiếu vitamin C, thiếu máu, nôn ra máu; 2. Trướng
bụng, ợ chua, ăn uống không tiêu; 3. Trị giun sán. Cách
dùng:
Dùng rễ 15-30g, quả 10-15g, dạng thuốc sắc. Dùng lá làm thuốc đắp
trị chấn thương bầm giập, lở ngứa, eczema, rắn cắn. Ðơn
thuốc: 1.
Trị sán, dùng quả Chua ngút tán bột, trộn với mật, uống vào sáng
sớm lúc đói, mỗi ngày 5g. 2.
Rắn cắn: Lá Chua ngút nhai nuốt nước, lấy bã đắp. 3.
Nôn ra máu, đau dạ dày ruột: Quả 8-16g sắc uống. |
||