|
Cây
men
Cây
men, Lá men, Kinh giới núi - Mosla
dianthera (Buch: - Ham.) Maxim, thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô
tả: Cây thảo cao 25-50cm, mọc
đứng, mảnh, phân nhánh, có lông mịn hay dạng bột. Lá mọc đối,
hình trứng nhọn hay xoan, dài 1,5-3cm, rộng 1-1,5cm, có răng cưa
nhỏ, có điểm tuyến ở mặt dưới; cuống lá ngắn. Hoa nhỏ,
trắng hay hồng, họp thành bông ở ngọn hay ở nách lá, dài
5-10cm, mang những vòng 2 hoa, cách quãng nhau, mỗi hoa có 2 nhị sinh
sản. Quả bế màu nâu đen, có mạng, dài 1,7mm.
Mùa
hoa quả tháng 5-11.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Moslae Diantherae.
Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
hoang ở nhiều nơi từ Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Ninh Bình tới
Thừa Thiên-Huế và được trồng làm cây gia vị và làm thuốc.
Trồng bằng hạt vào mùa xuân. Thu hái toàn cây vào lúc đang có
hoa, rửa sạch phơi khô trong râm.
Thành
phần hóa học: Có tinh dầu.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay hơi đắng,
tính hơi ấm, có tác dụng tán hàn giải biểu, thanh nhiệt giải
thử, tán thấp chỉ dương, tiêu viêm chỉ huyết.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Cành lá dùng ăn làm rau gia vị và dùng sắc uống trị đau nhức
đầu do cảm mạo, đau bụng đầy hơi và ăn uống không tiêu. Ngày
dùng 4-8g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài nấu nước tắm rửa trị
ngoài da sinh lở ngứa, mụn nhọt, ngứa ngáy, rôm sẩy. Người ta
cũng sử dụng cây này trong thành phần các vị thuốc làm men rượu.
|
|