Cà
ba thuỳ Cà
ba thuỳ - Solanum trilobatum L..
thuộc họ Cà - Solanaceae. Mô
tả: Cây thảo cứng, bò hay
leo, có gai dẹp, vàng, có lông hình sao ở phần non. Lá nhỏ,
phiến thường có thuỳ; mặt dưới có lông dày và có gai ở gân
chính. Hoa đơn độc hay thành xim ngoài nách lá; tràng màu tím,
rộng 2-2,5cm, có 5 thuỳ; đài không lông. Quả mọng tròn, đường
kính 7-10mm, vàng hay tím đen; hạt dẹp hình thận, màu vàng. Bộ
phận dùng: Toàn thân - Herba
Solani Trilobati, thường dùng rễ, lá, quả. Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ấn Độ, Thái Lan, Malaixia và Việt Nam. Cây mọc hoang, gặp từ
Quảng Trị tới Tiền Giang. Thành
phần hóa học: Có alcaloid
solanin. Tính
vị, tác dụng: Rễ và lá có
vị đắng, quả có vị đắng, tính mát có tác dụng làm long đờm,
chống sốt, lợi tiểu. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
ở Ấn Độ, rễ và chồi lá dùng trị bệnh lao dưới dạng
thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc dẻo ngọt; quả và hoa trị ho; nước
sắc cây trị viêm phế quản mạn tính. Ở Thái Lan, quả dùng
trị ho, làm thuốc bổ đắng. |
||