EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Cỏ
luồng Cỏ
luồng, Cỏ seo gà - Pteris ensiformis Burm., thuộc họ Cỏ seo gà
- Pteridaceae. Mô
tả: Dương xỉ mọc ở đất
cao 30-50cm, có thân rễ mọc bò, mang vẩy hẹp, màu hơi nâu. Lá hai
dạng, mọc khá sít nhau; lá không sinh sản có cuống dài 10-40cm,
với phiến dài 8-20cm, rộng 4-12cm, hình tam giác thon, lá chét tận
cùng rất dài và dạng sợi nguyên; lá chét bên 2-7 đôi, mọc so
le, có cuống ngắn; các lá chét dưới bị cắt đến tận trục lá
có cánh thành thùy. Phiến lá sinh sản dài hơn, có lá chét hẹp, hình
dải, thường chia ba, đầu chóp khía răng. Hình
503. Cỏ luồng Dạng
cây với lá dinh dưỡng và lá sinh sản; Một phần đoạn lá dinh dưỡng. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Pteridis. Nơi
sống và thu hái: Cây mọc
hoang khắp ở những chỗ có bóng râm từ bình nguyên đến trung
nguyên của nước ta. Còn phân bố ở các nước nhiệt đới châu
Á, châu Úc và Polynêdi. Có thể thu thái cây quanh năm, rửa sạch và
phơi khô. Tính
vị, tác dụng: Vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, tiêu
viêm, lợi tiểu, mát máu, cầm lỵ. Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Ở
Trung Quốc, Cỏ luồng được dùng trị: 1. Viêm ruột, lỵ amíp, viêm
gan; 2. Ngoại cảm phát sốt, sưng hầu họng; 3. Viêm đường tiết
niệu; 4. Trị chảy máu (xuất huyết). Liều
dùng 30-60g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài giã đắp chữa viêm
tuyến nước bọt, đinh nhọt, thấp chẩn. Ở Inđônêxia, người
ta dùng lá non ăn như rau gia vị. Ở Malaixia, dịch lá non có vị se
dùng súc miệng, rửa lưỡi cho trẻ em bị ốm và dịch rễ dùng
đắp hạch tràng nhạc. Dân gian dùng cả cây làm thuốc trị lỵ và
sốt rét và làm thuốc lợi tiểu. Lá, thân nấu nước rửa mụn
trĩ, giã nát đắp lên các mụn độc bị viêm. Ðơn
thuốc: 1.
Trị xuất huyết; dùng Cỏ luồng phối hợp với rễ cây Muối
60g, sắc nước uống. 2.
Lỵ trực trùng; dùng Cỏ luồng phối hợp với Tai tượng Úc,
Thằn lằn đều 30g sắc uống. |
||