Chân
chim Chân chim, Ngũ
gia bì chân chim, Cây đáng, Cây lằng - Schefflera
octophylla (Lour.) Harms, thuộc họ Nhân sâm - Araliaceae. Mô
tả:
Cây nhỡ cao 5-10m hay cây to cao đến 15m, có ruột xốp. Vỏ cây màu
xám, cành nhỏ có lỗ bì. Lá mọc so le, có cuống dài, kép chân
vịt, thường có 8 lá chét mép nguyên, hình bầu dục nhọn hai đầu,
hơi thon hẹp hoặc tròn ở gốc, dài 7-17cm, rộng 3-6cm. Hoa nhỏ, màu
trắng, tụ họp thành chuỳ hoặc chùm tán ở đầu cành; trên
cuống phụ của cụm hoa, đôi khi có những bông hoa đứng riêng
lẻ. Quả mọng, hình cầu, đường kính 3-4mm, khi chín màu tím đen,
chứa 6-8 hạt. Toàn cây có mùi thơm đặc biệt. Hoa tháng 2-3,
quả tháng 4-5. Bộ
phận dùng:
Vỏ thân, vỏ rễ, rễ và lá. Cortex,
Cortex Radicis, Radix et Folium Schefflerae Octophyllae. Nơi
sống và thu hái: Loài đặc hữu của Đông Dương, mọc
hoang, thường mọc ở ven rừng, chân núi, sườn đồi, đất hoang
từ 100-1500m, vùng núi từ Lạng Sơn đến Lâm Đồng (Đà Lạt).
Thu hái vỏ thân, vỏ rễ và rễ nhỏ vào mùa xuân, mùa thu, cạo
sạch lớp vỏ bẩn bên ngoài, đồ qua, thái miếng, ủ cho thơm
rồi phơi trong râm tới khô. Lá thu hái quanh năm, rửa sạch, thái
nhỏ, phơi khô. Thành phần hoá
học:
Vỏ thân chứa 0,9-1% tinh dầu; vỏ cành và vỏ rễ chứa saponin
triterpen khi thuỷ phân cho acid oleanic. Tính
vị, tác dụng: Chân chim có vị đắng, chát, hơi thơm, tính
mát, có tác dụng giải nhiệt, làm ra mồ hôi, kháng viêm, tiêu sưng
và làm tan máu ứ. Dịch chiết vỏ cây có tác dụng tăng lực, kích
thích thần kinh rõ rệt, chống lạnh, hạ đường huyết. Người
ta xem Chân chim như vị thuốc có tác dụng kích thích tiêu hoá, ăn
ngon cơm, ngủ ngon, làm thuốc bổ. Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Lá thái nhỏ thành sợi,
phơi khô để nấu canh cá, canh tôm. Khi nấu cá tôm chín, nêm mắm
muối rồi, người ta nhắc nồi xoong xuống mới cho rau lằng vào,
vì nếu nấu không thì canh rất đắng, khó ăn. Vỏ thân và
vỏ rễ dùng chữa: 1. Sổ mũi, cảm cúm phát sốt, đau họng; 2.
Phong thấp đau nhức xương, té ngã tụ máu sưng đau, tê liệt
hoặc gân xương co quắp; 3. Viêm hạch bạch huyết cấp, viêm tinh
hoàn, đàn ông liệt dương, đàn bà ngứa âm hộ; 4. Phù thũng; 5.
Giải độc lá ngón hay say sắn. Rễ dùng làm
thuốc bổ, thuốc mát, thông tiểu tiện, thường gọi là Sâm nam
hay Nam sâm. Lá dùng ngoài
trị viêm da dị ứng, eezema, bỏng. Cách dùng:
Dùng vỏ thân 10-20g, vỏ rễ 6-12g dạng thuốc sắc. Rễ dùng pha
hoặc sắc lấy nước uống, có thể phối hợp với các vị
thuốc khác. Lá đun sôi lấy nước rửa, tắm. Người ta dùng vỏ
chế dạng rượu ngọt. 1ml chứa 0,2g bột dược liệu khô với tên
Langtonic (chai 500ml ngày uống hai lần, mỗi lần 15-30ml) và dạng
elixia (1ml chứa 2g bột dược liệu khô) với tên Langosin (lọ
150ml, ngày uống 5ml). Phụ nữ có thai không dùng được. Đơn
thuốc: 1. Sổ mũi,
đau họng: Rễ Chân chim 15g, Cúc hoa vàng (toàn cây) 35g sắc uống. 2. Phong thấp
đau nhức xương: Vỏ rễ Chân chim 180g ngâm trong 500ml rượu, hàngngày
uống 2 lần, mỗi lần 40ml. 3. Giải độc
lá ngón, say sắn: Vỏ Chân chim giã nát, sắc nước uống. 4. Bệnh cước
khí, chân sưng đau: Chân chim, Lõi thông, Hạt cau, Hương phụ, Tử
tô, Chỉ xác, Ké đầu ngựa, mỗi vị 8-16g sắc uống (Nam dược
thần hiệu). |
||