|
Cốt
khí muồng
Cốt
khí muồng, Cốt khí hạt, Muồng lá khế, Muồng hoè - Cassia occidentalis L., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả: Cây bụi cao 1-2m, nhẵn, thơm. Lá kép lông
chim gồm 5-8 đôi lá chét hình trái xoan. Hoa màu vàng mọc thành chùm
ở nách lá hay đầu cành. Quả đậu dẹp, hẹp, hơi cong, dài 15cm,
thắt lại giữa các hạt, chứa 10-20 hạt dẹt, cứng, nhẵn bóng.
Ra
hoa vào tháng 9.

Bộ phận dùng: Hạt - Semen Cassiae Occidentalis, thường gọi là Vọng giang nam.
Rễ, thân, lá cũng được dùng.
Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới,
mọc hoang ven đường, các bãi cỏ, và cũng được trồng. Gieo
hạt vào mùa xuân. Khi cây trưởng thành, người ta thu hái thân và
lá vào màu hè và thu, phơi khô dùng dần. Thu hái quả chín, phơi
khô, đập lấy hạt.
Thành phần hoá học: Trong cây có các hợp
chất anthraquinon. flavonoit và chất nhầy; còn có một albumin độc.
Trong hạt có physcion, physcion -l- glucosid, 1,8-dihydroxy-2-methyl
anthraquinon và N-methylmorpholin. Trong lá có rất ít oxymethyl
anthraquinon. Hoa chứa physcion, emodin, physcion-l-glucosid. Trong rễ có
chrysophanol, physcion, emodin, islamdicin, helminthosporin. Từ lá đã phân
lập được 2 flavonoit. Trong hạt có 36% chất nhầy thuộc loại
galactomannon.
Tính vị, tác dụng: Cốt khí muồng có vị
đắng, tính bình, hơi có độc. Hạt thanh nhiệt, làm sáng mắt, tiêu
viêm, làm dễ tiêu hoá, nhuận tràng. Lá và thân tiêu viêm, giải
độc. Rễ khư phong thấp.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Hạt được dùng trị 1. Huyết áp cao, đau đầu, gan nóng đau
mắt; 2. Táo bón thường xuyên, lỵ, đau dạ dày, ăn uống khó tiêu;
3. Viêm ruột cam tích. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc. Thân và
lá dùng ngoài trị rắn cắn và sâu bọ đốt. Lá khô tán bột và
hãm uống trị sung huyết phổi. Thân lá hãm uống hay sắc uống
trị nhiễm trùng đường tiết niệu. Dùng ngoài lấy thân, lá giã
nát đắp.
Đơn thuốc:
1.
Huyết áp cao, đau đầu, táo bón; dùng hạt Cốt khí muồng 15-30g
rang và xay, nấu nước uống.
2.
Đau đầu kéo dài; dùng 30g lá Cốt khí muồng, 240g thịt lợn
nạc, thêm muối, nấu ăn như canh.
Ghi chú: Phụ nữ có mang không nên
dùng.
|
|