|
Cốt
khí củ
Cốt
khí củ, Cù điền thất - Polygonum
cuspidatum Sieh. Znce, thuộc họ Rau răm - Polygonaceae.
Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao 1-1,5m. Rễ
phình thành củ cứng màu vàng nâu. Thân có những đốm màu tím
hồng. Lá mọc so le, có bẹ chìa ngắn. Hoa nhỏ, màu trắng, mọc
thành chùm ở nách lá. Quả khô có 3 cạnh.
Hoa
tháng 6-7, quả tháng 9-10.

Bộ phận dùng: Thân rễ - Rhizoma Polygoni Cuspidati; còn gọi tên là Hổ trượng
Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Đông
Á ôn đới, mọc hoang ở vùng đồi núi và thường được trồng
ở nhiều nơi để lấy củ làm thuốc. Thu hái rễ củ quanh năm,
tốt nhất là vào mùa thu đông, rửa sạch, thái phiến, dùng tươi
hay phơi khô trong râm.
Thành phần hoá học: Rễ chứa physcin, emodin
8-0-b
glucosid, b-sitosterol
glucosid, 3.4.5. trihydroxystilben 3-0-b - 0 glucosid, polygonin, rheochrysin, polydatin,
resveratol, cuspidatin.
Tính vị, tác dụng: Cốt khí củ có vị đắng
và chua, tính mát, có tác dụng khu phong, hoạt huyết, tiêu viêm, kháng
sinh, chống virus, lợi tiểu, lợi sữa, chống ho, tiêu đờm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp
Thường dùng trị 1. Phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, ngã
ứ huyết; 2. Viêm gan cấp, viêm ruột, lỵ; 3. Viêm amygdal, viêm
hầu; 4. Viêm khí quản, viêm phổi nhẹ; 5. Viêm ruột cấp, nhiễm
trùng đường niệu; 6. Kinh nguyệt khó khăn, vô kinh, huyết hôi không
ra (đẻ xong ứ huyết); 7. Táo bón. Ngày dùng 10-30g dạng thuốc
sắc. Dùng ngoài trị rắn cắn, vết đứt và bỏng, đòn ngã tổn
thương, đinh nhọt, viêm mủ da, viêm âm đạo; thường dùng thuốc
bột đắp.
Đơn thuốc:
1.
Phong thấp, viêm khớp, đầu gối và mu bàn chân sưng đỏ đau
nhức: Củ cốt khí, Gối hạc, lá Bìm bìm, Mộc thông, mỗi vị
15-20g sắc uống.
2.
Viêm gan cấp tính, sưng gan: Cốt khí củ, Lá móng, Chút chít, mỗi
vị 15-20g sắc uống. Hoặc dùng Cốt khí với Nhân trần, mỗi vị
30g, sắc uống.
3.
Thương tích, ứ máu, đau bụng: Cốt khí củ 20g, Lá móng 30g, nước
300ml, sắc còn 150ml, hoà thêm 20ml rượu, chia 2 lần uống trong ngày.
|
|