|
Cải
hoang
Cải
hoang, Cải cột xôi, Cải ma lùn, Đình lịch - Rorippa
indica (L.) Hiern (Nasturtium indicum
(L.) DC.), thuộc họ Cải - Brassicaceae.
Mô
tả: Cây thảo cao 20-50cm, thân
phân nhánh từ gốc, có rãnh, nhẵn hay có lông. Lá mọc từ rễ, có
cuống, có 2-4 tai; còn những lá khác đơn, thu hẹp ở gốc thành
cuống ngắn, thon lại ở chóp, khía tai bèo có răng ở mép. Hoa vàng,
nhỏ, xếp thành chùm đứng ở ngọn; cánh hoa 4, dài hơn lá đài,
nhị 4 dài, 2 ngắn. Quả cải dạng sợi, dài 2-2,5cm, rộng 1mm, có
vòi nhuỵ dài 1mm, chia 3 van với 3 gân mảnh. Hạt xếp 2 dãy, hình
tim, trái xoan dẹp, màu hung hung, rất nhỏ.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Rorippae, thường gọi là Hân thái.
Nơi
sống và thu hái: Cây của vùng
lục địa Đông Nam Á châu, mọc hoang ở rẫy, ruộng bỏ hoang, bãi
sông, nơi ẩm ướt đến 2000m. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa
sạch, phơi khô hoặc dùng tươi.
Thành
phần hóa học: Cây chứa
rorifone, rorifamide. Còn có caroten, vitamin C.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay, tính
ấm; có tác dụng làm long đờm, ngừng ho, hoạt huyết, lợi
tiểu, giúp tiêu hoá, tiêu tích.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị: 1. Cảm mạo phát sốt, đau họng; 2. Ho, viêm khí
quản mạn tính; 3. Phong thấp cấp; 4. Viêm gan, giảm niệu; 5. Tiêu
hoá không bình thường.
Cũng
dùng chữa huyết hư kinh bế, mụn nhọt ung thũng và rắn cắn.
Liều dùng 15-30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài tuỳ lượng, lấy cây
tươi giã đắp.
Đơn
thuốc:
1.
Sốt nóng mùa hè, môi khô, nóng khát; đun sôi toàn cây Cải hoang
lấy nước để uống thay trà.
2.
Chữa bệnh cổ trướng, dùng Cải hoang sao 12g, Trần bì 12g, vỏ
rễ Dâu (lấy lớp trắng) 24g, Gừng sống 3 lát, sắc uống lúc đói.
Hoặc dùng riêng một vị Cải hoang, sao và tẩm rượu 7 lần, tán
nhỏ, uống mỗi lần 2 -3 thìa hoà với rượu vào lúc đói (Nam dược
thần hiệu).
3.
Chữa viêm gan thể giữ nước, viêm phổi tràn dịch màng phổi, ho
suyễn ngực căng tức, phù tim mặt sưng thở gấp và viêm thận
cấp, đái ít, phù to: Cải hoang 12g, Mạch môn chế bỏ lõi, Ý dĩ
sao, Xa tiền, Ngưu tất, Mộc thông, Dành dành và Huyền sâm, đều
12g, sắc uống (Lê Trần Đức).
|
|