|
Cà
dại hoa tím
Cà
dại hoa tím - Solanum indicum L. (S.
violaceum Ortega), thuộc họ cà - Solanaceae.
Mô
tả: Cây nhỏ mọc đứng, cao
0,6-1m; thân và cành có lông tơ và lông hình sao và đều có gai
uốn cong màu nâu nhạt. Lá mọc so le, chia thuỳ nông, mặt trên
xanh sẫm, mặt dưới có lông như len màu trắng; hai mặt lá có gai
rải rác ở gân. Hoa mọc thành chùm ở nách lá; tràng hoa lớn màu
lam hay tím. Quả mọng, nhỏ, hình cầu đường kính 1cm, màu vàng
hay hơi đỏ, nhẵn. Hạt vàng, dẹt hình dĩa.
Ra
hoa vào mùa hạ, đầu mùa thu .

Bộ
phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix
et Herba Solani Indici.
Nơi
sống và thu hái: Cây ưa sáng,
mọc dại ở các bãi hoang, ở bờ đường quanh làng, ở các vườn
phổ biến khắp nước ta. Có thể thu hái rễ và lá quanh năm.
Thành
phần hóa học: Rễ và lá
chứa alcaloid solanin, solanidin.
Tính
vị, tác dụng: Vị hơi đắng,
tính mát, có ít độc; có tác dụng tán ứ tiêu thũng, tiêu viêm
giảm đau.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị sưng amydal, viêm hầu họng, lâm ba kết hạch, đau
dạ dày, đau răng, đòn ngã tổn thương. Còn dùng trị hen suyễn,
ho, bệnh xuất tiết, sinh đẻ khó, sốt, bệnh giun, đau bụng, đái
khó. Dịch lá lẫn với dịch gừng được dùng nóng làm ngưng nôn
mửa. Lá và quả dùng chữa ghẻ ngứa.
Đơn
thuốc:
1.
Tẩy, chống nôn, dùng rễ Cà dại hoa tím 6-12g, sắc uống.
2.
Đau răng; dùng 6-12g sắc đặc, ngậm.
|
|