|
Cỏ
xạ hương
Cỏ
xạ hương Thymus vulgaris L., thuộc họ Hoa môi -Lamiaceae.
Mô
tả: Cây dưới bụi, cao
30-70cm, tạo thành khóm xám hay lục trăng trắng, thân hóa gỗ,
mọc đứng hay nằm, phân nhánh nhiều và có lông mịn. Lá nhỏ hình
ngọn giáo dài 5-9mm; có cuống ngắn, mép lá cuốn lại có lông như
bông ở mặt dưới. Hoa nhỏ ở nách lá, dài 4-6mm, màu hồng hay
trắng; đài lởm chởm, lông cứng, chia hai môi; tràng hình ống, các
môi trên đứng, môi dưới có 3 thùy gần bằng nhau; nhị 4, lồi có
bao phấn rẽ ra; nhụy có đĩa mật bao quanh. Quả bế có 4 hạch
nhỏ màu nâu.
Hoa
tháng 6-10.

Bộ
phận dùng: Ngọn cây mang hoa lá - Herba et Folium Thymi.
Nơi
sống và thu hái: Cây của Âu
châu và ôn đới Á châu. Cũng được nhập trồng ở Sapa, gây
giống làm thuốc. Gieo bằng hạt nhưng thường nhân giống bằng tách
chồi. Có thể cắt lá mỗi năm hai lần vào lúc bắt đầu mùa hè
và tháng 9, phơi khô các thân mang hoa rồi cột thành bó để dành;
lá có thể phơi trong giỏ hay phơi trên vải mỏng.
Thành
phần hoá học: Tinh dầu xạ hương
thảo có 20-45% phenol, cấu tạo chủ yếu bởi thymol
(p-isopropyl-m-cresol) kèm theo carvacrol (p-isopropyl-o-cresol). Còn có các
alcol: l-borneol, linalol, geraniol, terpineol-4, b-hexenol,
alcol amylic; các carbur: p-cymen, l-a
pinen, b-pinen,
camphen, carophyllen. Cây còn chứa nhựa, tanin (10%), glucosid tan trong nước
và acid saponosid.
Tính
vị, tác dụng: Vị cay mùi thơm, tính ấm; có tác dụng khư phong giải
biểu, hành khí giảm đau.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được dùng trị: 1. Cảm mạo, đau đầu; 2. Ho; 3. Bụng trướng
lạnh đau; 4. Kinh nguyệt không đều; 5. Bạch đới.
|
|