|
Chiêu
liêu
Chiêu liêu,
Chiêu liêu hồng, Xàng, Tiếu - Terminalia
chebula Retz., thuộc họ Bàng - Combretaceae.
Mô
tả:
Cây to, cao 15-20m. Cành non có lông. Vỏ thân màu xám nhạt, có vách
nứt dọc. Lá mọc so le, đầu nhọn, 15-20cm, có lông mềm, sau
nhẵn. Ở đầu cuống lá có 2 tua nhỏ. Hoa nhỏ, màu trắng vàng vàng,
thơm, xếp thành chùy ở nách lá hay ở ngọn, phủ lông màu đồng.
Quả hình trứng thuôn dài 3-4cm, rộng 22-25mm, tù hai đầu, không có
cánh,ốc 5 cạnh dọc, màu nâu vàng nhạt, có thịt đen. Hạch
chứa một hạt dày 4mm, có lá mầm cuộn.
Cây ra hoa tháng
5-6, có quả tháng 8-9 trở đi.

Bộ
phận dùng:
Quả khô - Fructus Chebulae, thường
gọi Kha tử. Có khi dùng cả vỏ cây.
Nơi
sống và thu hái: Cây của miền Đông Dương và Ấn Độ
mọc hoang ở rừng thưa, rừng thứ sinh ở các tỉnh phía Nam nước
ta. Thu hái quả vào mùa quả chín (tháng 9-11), phơi khô. Khi dùng
sao qua, bỏ hạt. Bảo quản nơi khô ráo.
Thành phần hoá
học:
Trong quả có khoảng 30% chất săn da mà chất đặc trưng là acid
chebulinic, chebulin, acid chebulagic terchebin, acid shikimic; còn có 20-40%
tanin với acid ellagic, acid gallic, acid quinic; sennoside A và tanase.
Trong nhân có 3-7% chất dầu màu vàng, trong suốt, nửa khô.
Tính
vị, tác dụng: Vị chát, nhạt, hơi chua, tính mát; có tác
dụng trừ ho, sát trùng đường ruột. Quả xanh chứa một hoạt
chất làm săn da, có tính gây trung tiện, và cũng gây xổ, quả già
gây xổ mạnh. Hợp chất chebulin trong quả có tác dụng chống co
thắt tương tự papaverin. Vỏ cây có tác dụng lợi tiểu và cường
tim.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Quả Chiêu liêu hay Kha
tử là một vị thuốc chuyên dùng chữa đi ỉa lỏng lâu ngày,
chữa lỵ kinh niên; còn dùng chữa ho mất tiếng, di tinh, ra mồ hôi
trộm, trĩ, xích bách đới. Ngày dùng 3-6g dưới dạng thuốc sắc
hay thuốc viên 3-6 quả loại trung bình đủ để xổ, do vậy không
dùng quá liều. Những lá bị sâu chích và tạo ra những mụn lỗi
dạng sừng, dẹp và rỗng có thể dùng trị ỉa chảy và lỵ của
trẻ em. Trẻ nhỏ 1 tuổi dùng liều 0,05g; cứ 3 giờ uống một
lần.
Đơn
thuốc:
1. Xích bạch
lỵ: 12 quả Kha tử, 6 quả để sống, 6 quả nướng bỏ hạt, sao
vàng và tán nhỏ. Nếu lỵ ra máu thì dùng nước sắc Cam thảo mà
chiêu thuốc; nếu lỵ ra mùi, thì dùng nước sắc Cam thảo chích.
2. Ho lâu ngày:
dùng Kha tử, Đảng sâm mỗi vị 4g sắc với 400ml, còn 1/2 chia
uống 3 lần.
3.
ỉa chảy lâu ngày: Kha tử 10g, tán bột, hoà với cháo ăn.
|
|