|
Cẩu
tích
Cẩu
tích, Cây lông cu li - Cibotium barometz (L.) J. Sm., thuộc họ Cầu tích - Dicksoniaceae.
Mô
tả: Cây có thân thường
yếu, nhưng cũng có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu
nâu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài màu vàng và bóng
phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60-80cm. Các lá lông chim
ở phía dưới hình trái xoan- ngọn giáo dài 30-60cm. Lá lông chim
bậc hai hình dải - ngọn giáo, nhọn lại chia thành nhiều đoạn
thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lơ;
trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông len.
Ổ túi bào tử 1 hay 2, có khi 3 hay 4 ở về mỗi bên của gân
giữa bậc 3; các túi màu nâu nâu, có 2 môi không đều nhau; cái
ở ngoài hình cầu, cái ở trong hẹp hơn, thuôn.
Bộ
phận dùng: Thân rễ - Rhizoma
Cibotii, thường gọi là Cẩu tích, Lông phủ ngoài thân rễ cũng
được dùng.
Nơi
sống và thu hái: Cây phân bố
rất rộng rãi ở ven rừng phục hồi sau nương rẫy và trên các
tràng cây bụi hoặc nơi đất ẩm gần bờ khe suối, rừng núi ở
khắp các tỉnh từ Lào Cai. Hà Giang, qua Quảng Nam-Đà Nẵng đến
Lâm Đồng. Thu hoạch thân rễ quanh năm, tốt nhất vào mùa thu- đông,
cắt bỏ rễ con và cuống lá, cạo hết lông vàng để riêng. Rễ
củ đã cạo hết lông, rửa sạch, thái phiến hay cắt từng đoạn
dài 4-10mm, phơi hay sấy khô. Cần bảo quản nơi khô ráo. Khi dùng
tẩm dược liệu với rượu để một đêm rồi sao vàng.
Thành
phần hóa học: Thân rễ cẩu
tích chứa tinh bột (30%) và aspidinol, lông vàng ỏ thân rễ có
tanin và sắc tố.
Tính
vị, tác dụng: Cẩu tích có
vị đắng ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ can thận, mạnh gân xương,
trừ phong thấp. Người ta đã nghiên cứu tác dụng chống viêm,
ức chế chủ yếu giai đoạn viêm cấp tính, cả tác dụng gây động
dục kiểu oestrogen. Lông cẩu tích có tác dụng cầm máu có tính cơ
học bằng cách hút huyết thanh của máu và giúp cho sự tạo máu
cục, làm cho máu chóng đông.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Cẩu tích dung chữa phong hàn, thấp tê đau lưng, nhức mỏi chân
tay, khó cử động, đau dây thần kinh toạ, chứng đi tiểu són không
cầm, di tinh, bạch đới. Ngày dùng 10-20g dạng thuốc sắc.
Lông
vàng quanh thân rễ dùng đắp ngoài chữa các vết thương chảy máu.
Người ta thường để nguyên thân rễ với 4 gốc cuống lá tạo hình
con vật 4 chân có lông vàng (Kim mao Cẩu tích) rồi phun rượu vào
tạo ẩm cho lông mọc nhiều để lấy lông dùng cầm máu. Hoặc
lấy đoạn thân rễ có lông đem treo lên, thỉnh thoảng lại phun rượu
để lông mọc tiếp.
Đơn
thuốc:
1.
Chữa phong thấp, chân tay tê bại không muốn cử động Cẩu tích
20g, Ngưu tất 8g, Mộc qua 12g, Tang chi 8g, Tùng tiết 4g, Tục đoan
8g, Đỗ trọng 8g, Tần giao 12g, Quế chi 4g, nước 600ml, sắc còn
250ml, chia 2 lần uống trong ngày.
2.
Chữa thận hư, sống lưng đau mỏi, đái luôn, vãi đái, bạch đới,
di tinh: Dùng Cẩu tích 15g, Thục địa 12g, Đỗ Trọng dây 10g, Dây
tơ hồng (sao) 8g, Kim anh 8g, sắc uống.
3.
Chữa phong thấp đau nhức khớp xương, tay chân yếu mỏi hoặc
bại liệt co quắp: Dùng Cẩu tích 15g, Tục đoạn 12g, Cốt toái
bổ 12g, Đương quy 10g, Xuyên khung 4g, Bạch chỉ 4g, sắc uống.
Ghi
chú: Người thận hư mà có
nhiệt, bí tiểu tiện hoặc nước tiểu vàng đỏ, không nên dùng.
|
|