|
Cà
độc dược gai tù
Cà
độc dược gai tù - Datura innoxia Mill., thuộc họ Cà- Solanaceae.
Mô
tả: Cây thảo một năm hay lưu
niên, cao đến 1m, có lông mịn. Lá có màu xanh lục sẫm, phiến
xoan, to đến 30 x 15cm, mép nguyên hay có thuỳ, gốc không cân
xứng; cuống 5-8cm. Hoa thơm, dài đến 20cm, hồng hay tim tím; đài hình
ống 5 răng; tràng có 5-10 cạnh; nhị 5, đính ở miệng ống tràng.
Quả nang tròn, nở thành 4 mảnh không đều, có gai dài mềm như u
nhọn, có lông.
Bộ
phận dùng: Lá và hoa - Folium
et Flos Daturae Innoxiae.
Nơi
sống và thu hái: Gốc ở Mêhicô,
được nhập trồng ở nhiều nước châu Âu và Ấn Độ, trở thành
cây mọc hoang. Ta nhập giống từ Hungari vào trồng. Gieo hạt vào mùa
xuân hoặc mùa đông. Sau khoảng 7 ngày cây mọc. Khi cây mọc lá
thứ ba thì bắt đầu tỉa và định vị cây. Trồng sau 30-45 ngày,
cây bắt đầu ra hoa. Khi quả xanh rộ, bắt đầu thu hoạch toàn
bộ thân lá hoa quả làm dược liệu. Thu hái vào sáng sớm, lúc
trời nắng ráo, đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khô để chế
biến dạng thuốc bột, cồn thuốc hay cao.
Thành
phần hóa học: Lá chứa tỷ
lệ cao scopolamin (0,16-0,25% trong lá, 0,23-0,80% trong cây), dầu cố định
và vitamin C. Rễ chứa tigloidin, atropin, tropin, pseudotropin và các
base khác như 7-hydroxy-3a,
6b-digiloyloxytropan,
(-) 3a,
6b-digiloyloxytropan,
hyoscin và meteloidin.
Tính
vị, tác dụng: Cũng như Cà độc
dược.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Cũng dùng như Cà độc dược. Hoa cũng được dùng làm thuốc hút
như các loại Cà độc dược khác.
|
|