|
Chút
chít
Chút
chít, Lưỡi bò - Rumex wallichi Meisn, thuộc họ Rau răm - Polygonaceae.
Mô
tả:
Cây thảo hằng năm cao đến 1m, ít nhánh. Lá dưới thân to, rộng
đến 5-7cm, các lá giữa thân thon thuôn, tù hai đầu, hai mặt một
màu, mép có răng tròn; các lá ở trên bẹ Xim co với nhiều hoa
xanh, ở nách lá nhỏ đến ngọn; cuống hoa 1-2cm, lá đài 3 xanh, mép
có răng, lưng có một cục chồi xanh dẹt to. Quả bế trắng, cao
4mm, có 3 góc.
Hoa
tháng 2-6.
Bộ
phận dùng:
Rễ củ và lá - Radix et Folium Rumicis.
Nơi
sống và thu hái:
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc
dại ở bờ ruộng ẩm, hoặc ở trong các đất ruộng sâu; thường
xuất hiện từ tháng 11-12 cho đến tháng 6 tại Hà Tây, Hà Nội,
Nam Hà ở Lâm Ðồng. Cây mọc hoang dại nơi đất không tốt thì
rễ gẫy không thành củ. Nếu được trồng và chăm bón tốt thì
củ to. Có thể trồng bằng hạt vào mùa xuân; đào lấy củ vào mùa
thu, phơi khô dùng làm thuốc.
Tính
vị, tác dụng:
Chút chít có vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, thông
đại tiện, sát trùng.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Lá và rễ nấu lên dùng tắm ghẻ. Còn dùng
uống để làm thuốc nhuận tràng và chữa lở ngứa, mụn nhọt. Lá
non làm rau ăn được như rau nghể.
Ðơn
thuốc:
1.
Chữa bí đại tiện: Dùng 8-12g củ tươi nhai sống hoặc sắc nước
uống.
2.
Chữa hắc lào và các loại lở ngứa, dùng cành lá Chút chít nấu
nước ngâm rửa kỹ lúc còn ấm; lại dùng củ mài giấm bôi. Có
thể ngâm củ Chút chít trong cồn hoặc rượu rồi dùng nước
thuốc để bôi, nếu có cây tươi thì dùng cành lá hoặc củ xát
trực tiếp trị hắc lào và bệnh nấm da.
|
|