|
Muồng
ngủ
Muồng
ngủ, Muồng lạc, Đậu ma hay Quyết minh, Thảo quyết minh - Cassia
tora L., thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô
tả: Cây bụi nhỏ cao 0,5-1m. Lá
mọc so le, kép lông chim chẵn, mang 2-4 đôi lá chét hình trứng ngược.
Hoa màu vàng mọc ở nách lá, thường xếp 1-3 cái không đều nhau.
Quả đậu dài và hẹp, chứa nhiều hạt màu nâu nhạt, tựa như
viên đá lửa.
Mùa
hoa tháng 6-8.
Bộ
phận dùng: Hạt - Semen Cassiae, gọi là Quyết minh tử
Nơi
sống và thu hái: Loài liên
nhiệt đới, mọc hoang ở bờ ruộng, bãi cỏ, ven các đường đi.
Có thể trồng dễ dàng bằng hạt. Thu hái quả vào cuối mùa thu,
phơi khô, đập lấy hạt. Còn lá thì dùng tươi, thu hái quanh năm.
Thành
phần hóa học: Trong hạt có các
anthraquinon như chrysophanol, physcion, emodin, rhein và một số glucosid
như aloe emodin monoglucosid, physcion diglucosid, chrysophanol diglucosid,
obtusin, aurantioobtusin, chrysoobtusin. Còn có chất nhầy, chất protid,
chất béo và flavonoit (kaempferol), các chất không phải anthraquinon,
rubrofumarin, nor-rubrofumarin, fubrofumarin 6-gientibosid, toralacton.
Tính
vị, tác dụng: Hạt Muồng ngủ để tươi có vị nhạt, hơi đắng, có
chất nhầy; sao qua thì có vị ngọt, đắng và mặn, tính hơi hàn;
có tác dụng thanh can hoả, trừ phong nhiệt, ích thận, an thần,
lợi tiểu, nhuận tràng.
Công
dụng: thường dùng trị: 1. Viêm
kết mạc cấp, loét giác mạc, quáng gà, bệnh tăng nhãn áp
(glaucoma); 2. Huyết áp cao; 3. Viêm gan, xơ gan cổ trướng; 4. Táo bón
thường xuyên; 6. Trẻ em hấp thu kém và suy dinh dưỡng.
Dùng
ngoài trị côn trùng đốt, rắn cắn, mụn nhọt, hắc lào.
Ở
Thái Lan, thân và rễ được dùng làm thuốc hạ nhiệt, lợi
tiểu.
Dùng
10-15g hạt sao nhỏ lửa đến khi có mùi thơm, lấy ra để nguội,
sắc nước uống. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Ðơn
thuốc:
1.
Huyết áp cao: Hạt Muồng 15g, xay và tán bột rồi thêm đường và
hoà với nước đun sôi. Liều dùng 3g và ngày uống 3 lần.
2.
Chữa khó ngủ, ngủ hay mê, tim hồi hộp, huyết áp cao: Hạt
Muồng 20g, Mạch môn 15g, Tâm sen sao 6g, sắc uống.
3.
Chữa đau mắt, mắt mờ, hoa mắt, đau lưng chuột rút: Hạt Muồng
sao 20g, Huyền sâm, Sinh địa mỗi vị 12g, sắc uống
4.
Viêm giác mạc cấp: Hạt Muồng, hạt Cúc hoa mỗi vị 10g, quả
Quan âm và Cỏ tháp bút. (Mộc tặc) mỗi vị 5g, sắc uống.
5.
Chữa xuất huyết dưới da, đại tiện ra máu, hội chứng lỵ,
bệnh trĩ ỉa táo ra máu và dự phòng xuất huyết não: Hạt Muồng
sao, hoa Hoè mỗi vị 10g sắc uống. Hoặc 2 vị bằng nhau, sao, tán
bột, uống mỗi lần 5-7g, ngày uống 3 lần. Dự phòng thì uống
mỗi ngày 10-12g.
Ghi
chú: Hạt Muồng uống nhiều
dễ gây đi lỏng và kém tiêu, khi thấy có những biểu hiện này
thì ngừng uống thuốc.
|
|