EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Mồng tơi Mồng
tơi, Rau mồng tơi - Basella alba L. (B. rubra L.), thuộc họ
Mồng tơi - Basellaceae. Mô
tả: Cây thảo leo có thân
quấn màu hung đỏ. Lá mọc so le, phiến nguyên và mọng nước. Hoa
xếp thành bông, màu tím nhạt. Quả bế hình cầu hay hình trứng
nằm trong bao hoa nạc tạo thành một quả giả màu tím sẫm. Có
hai thứ thường trồng: thứ hoa trắng tím, quả đen nhánh và thứ
hoa trắng, quả trắng. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Basellae Albae. Nơi
sống và thu hái: Loài cổ
nhiệt đới, thường được trồng làm rau ăn. Thu hái cành lá
quanh năm, thường dùng tươi. Hạt thu hái ở quả chín, phơi khô. Thành
phần hóa học: Lá tươi chứa
nhiều vitamin (chủ yếu là vitamin A và B); cây chứa protein, calcium,
sắt, vitamin, chất nhầy. Tính
vị, tác dụng: Toàn cây có vị ngọt nhạt, tính mát; có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, tiếp cốt chống đau. Lá
Mồng tơi có vị chua, ngọt, tính mát; có tác dụng hoạt trường,
thông đại tiểu tiện. Công
dụng: Mồng tơi thường được
dùng làm thức ăn như rau cho người bị táo bón, người đi đái
ít và đỏ, phụ nữ đẻ xong ít sữa. Dùng tươi giã đắp sưng
đau vú. Hạt dùng sắc lấy nước rửa chữa đau mắt. Còn dùng tán
bột hoà với mật ong bôi lên mặt cho da mặt được mịn màng,
hoặc dùng thoa trị rôm sẩy. Ở
Trung Quốc, toàn cây được dùng làm thuốc trị lỵ, đại tiện bí
kết, viêm bàng quang, viêm ruột thừa; dùng ngoài trị gẫy xương,
đòn ngã tổn thương, ngoại thương xuất huyết, bỏng lửa. Ở
Ấn Độ, người ta dùng lá trong điều trị bệnh lậu và viêm quy
đầu. Dịch lá dùng trị mày đay và trong trường hợp táo bón,
nhất là ở trẻ em và phụ nữ có thai. Ở
Thái Lan, lá được dùng trị bệnh nấm đốm tròn; hoa dùng trị
bệnh nấm lang ben, rễ nhuận tràng và dùng ngoài trị sự biến màu
của da tay, chân và dùng trị gàu; quả dùng làm thuốc nhuộm màu
thức ăn. |
||