|
Mẫu
kinh năm lá
Mẫu kinh năm
lá, Mẫu kinh núi, Dẹn năm lá - Vitex
quinata (Lour.) F.N. Williams, thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.
Mô
tả:
Cây gỗ cao tới 25m, cành non vuông, không lông hay ít lông. Lá kép
với 5 lá chét bầu dục thon, đỉnh có mũi nhọn, góc tù tròn, không
lông, có khi có lông ở gân, có hai tuyến ở gốc, cuống dài
4-20cm. Chuỳ hoa ở ngọn, dài 20-25cm; hoa vàng nhạt, môi trên tím,
đài hoa phủ lông xanh và có tuyến, có 5 răng nhỏ; tràng có lông
dày ở mặt ngoài; ống hình phễu, môi trên có 2 thùy, môi dưới
có 3 thùy, nhị thò, bầu không lông. Quả hạch hình quả lê, đen
đen, rộng 6mm, nằm trong đài đồng trưởng.
Ra hoa vào
cuối thu và đầu đông.
Bộ
phận dùng:
Vỏ, rễ, lá – Cortex, Radix et
Folium Viticis Quinatae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của Ấn Ðộ, Trung Quốc, Mianma,
Malaixia, Philippin, Lào, Việt Nam và Campuchia. Cây ưa sáng, thường
gặp ở bờ suối trống trong rừng ở Sơn La, Hoà Bình, Ninh Bình,
Quảng Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh cho tới Kontum, Lâm Ðồng, Sông
Bé.
Tính
vị, tác dụng: Vỏ tươi có mùi thơm, có tác dụng bổ dưỡng,
rễ chỉ khái định suyễn, trấn tĩnh thoát nhiệt, lá có tác
dụng thanh nhiệt giải biểu.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Vỏ sắc uống hoặc ngâm
rượu làm thuốc bổ. Dân gian cũng dùng nấu nước thay trà uống
làm cho ăn ngon miệng, dễ tiêu hoá. Cũng dùng chữa phong thấp,
lở ngứa (Viện Dược liệu).
Ở Trung
Quốc, rễ được dùng trị viêm nhánh khí quản, háo suyễn, cam tích,
phong thấp, đòn ngã, lá dùng trị phong thấp, đòn ngã, cảm mạo.
|
|