|
Mướp
khía
Mướp
khía, Mướp tàu - Luffa acutangula (L.) Roxb., thuộc họ Bầu bí
- Cucurbitaceae.
Mô
tả: Cây thảo hằng năm có thân
leo dài 3-6m, phân nhánh nhiều, thân to tới 2cm, có nhiều rãnh. Lá
đơn mọc so le, màu lục, dạng tim, dài 15-20cm hay hơn tới 30cm và
rộng tới 25cm, mép lá có răng to; tua cuốn chia 5 nhánh. Hoa đơn tính,
các hoa đực mọc thành chùm, mỗi hoa đều có một lá bắc màu
lục; đài hoa màu trắng lục dính nhau ở gốc; các cánh hoa màu vàng
sáng, cũng dính nhau ở gốc. Có 5 nhị, một nhị rời và 4 nhị có
chỉ nhị dính nhau từng đôi một. Hoa cái mọc đơn độc, có bao
hoa như hoa đực; vòi nhuỵ ngắn mang đầu nhuỵ hợp bởi 3 núm có
lông mềm màu vàng; bầu dài 3-5cm, đường kính 1cm. Quả lớn hình
chùy dài 30-40cm, đường kính 7-10cm, có 10 cạnh nhọn dọc theo
quả. Hạt chín màu đen, sần sùi.
Hoa
mùa hè thu.
Bộ
phận dùng: Toàn cây hay chỉ dùng xơ Mướp - Retinervus Luffae Fructus,
gọi là Ty qua lạc. Dây, lá và hạt cũng được dùng.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
nhiệt đới Á Phi, cũng gặp nhiều ở nước Nam Á, ở Madagascar và
được trồng hầu khắp các xứ nhiệt đới. Ở nước ta cũng thường
trồng. Thu hoạch quả chín vào mùa hè, mùa thu, lúc vỏ đã bắt
đầu có màu vàng và đã có xơ trong ruột, mang về bỏ vỏ, hạt,
lấy xơ Mướp phơi khô. Lá và dây thu hái vào hè thu.
Thành
phần hóa học: Quả chứa
một chất đắng là luffin; còn có các acid amin tự do: arginin,
glycin, threonin, acid glutamic, leucin.
Hạt
chứa dầu 19,9%; hạt chín chứa các chất đắng; cucurbitacin B, O, C
và H. Hạt còn chứa một saponin glucosid, enzym và một dầu cố định;
dầu này gây tiết nước bọt, nôn mửa và xổ cho chó thí
nghiệm.
Rễ
chứa cucurbitacin B và các vết của cucurbitacin C.
Tính
vị, tác dụng:
-
Xơ Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải
độc, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu tiêu thũng.
-
Lá Mướp có vị đắng và chua, tính hơi hàn; có tác dụng chỉ
huyết, thanh nhiệt giải độc.
-
Hạt có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu nhiệt hoá đàm,
nhuận táo, sát trùng.
-
Dây có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thông kinh hoạt lạc,
chỉ khái hoá đàm.
-
Rễ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Công
dụng:
1.
Xơ Mướp dùng trị: gân cốt tê đau, đau ngực sườn, bế kinh,
sữa không thông, viêm tuyến sữa, thuỷ thũng; 2. Lá dùng trị ho,
ho gà, nắng nóng khát nước vào mùa hè; dùng ngoài trị chảy máu
ở các vết thương, ecpet, mảng tròn, chốc lở, bệnh mụn; 3.
Hạt Mướp dùng trị ho nhiều đờm, sát trùng, đái khó; 4. Dây dùng
trị đau thắt lưng, ho, viêm mũi, viêm khí quản; 5. Rễ Mướp dùng
trị viêm mũi, viêm các xoang phụ của mũi, dùng nấu nước rửa
chỗ lở ngứa chảy nước. Liều dùng: Xơ, lá 10-15g, dây 30-60g,
rễ 15-30g, dạng thuốc sắc.
Ở
Ấn Độ, dịch lá tươi cho vào mắt trị đau mắt hột; lá tươi
giã ra đắp tại chỗ trị viêm lách, trĩ và phong hủi.
|
|