|
Mướp
hỗ
Mướp
hỗ, Mướp tây, Bí con rắn - Trichosanthes anguina L., thuộc
họ Bầu bí - Cucurbitaceae.
Mô
tả: Cây thảo leo cao đến 5m;
phân nhánh. Thân có 5 mặt cách nhau bởi 5 cạnh lồi tròn, hơi có
lông cứng trăng trắng rải rác trên toàn cây. Lá mọc so le, lúc còn
non có dạng tim nhiều hay ít, về sau chia 3 thùy thường tròn, mép
có răng; tua cuốn có 2 nhánh. Hoa đơn tính cùng gốc; hoa đực
mọc đơn độc hoặc xếp 5-8 cái thành nhóm ở đầu một cuống dài.
Mỗi hoa đực có 5 lá đài màu lục, 5 cánh hoa màu trắng có rìa,
5 nhị dính với nhau. Hoa cái mọc đơn độc, có bao hoa như hoa đực;
bầu hình thoi màu lục có vòi nhuỵ ngắn mang 3 đầu nhuỵ dài màu
lục. Quả hình trụ dài tới 1m hay hơn (tới 2m), rộng 5-6cm,
thẳng hoặc cong, nhọn đầu trông như con rắn. Quả non có màu
xanh nhạt, quả chín có màu da cam sáng. Hạt thuôn, hơi nhám, màu
tro, dài 14-17mm.
Bộ
phận dùng: Quả, hạt, rễ - Fructus, Semen et Radix Trichosanthis Anguinae.
Nơi
sống và thu hái: Cây có
nguồn gốc từ Nam Mỹ, được nhập vào trồng ở Ấn Độ, từ
đó lan đi nhiều xứ nhiệt đới khác, cũng có trồng ở miền Nam
Trung Quốc. Ở nước ta, cây cũng được trồng nhiều để lấy
quả làm rau ăn. Người ta thu hái quả phát triển còn non (khoảng
15-20 ngày) cắt từng miếng dùng ăn sống như dưa chuột hoặc dùng
luộc, xào hoặc nấu canh như các loại Dâu tây. Nếu để quả già
thì lắm xơ, đắng, hạt cứng khó ăn.
Thành
phần hóa học: Hạt chứa
dầu và 20% nhựa, rễ chứa nhiều chất bột.
Tính
vị, tác dụng: Quả có vị ngọt dịu, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt,
nhuận phế, chỉ khái tiêu đờm.
Ở
Philippin, quả được xem như có tác dụng tẩy xổ, trừ giun, gây
nôn.
Hạt
có tính giải nhiệt, nhuận tràng.
Công
dụng: Quả được dùng làm
thuốc chữa thổ huyết, đau cổ họng, đại tiện táo bón. Rễ dùng
làm thuốc hạ nhiệt, tiêu thũng. Hạt có tác dụng làm thông đường
tiêu hoá, chống táo bón; còn dùng trị các bệnh vàng da, trĩ rò,
ghẻ lở.
|
|