|
Mát
Mát
- Antheroporum pierrei Gagnep., thuộc họ Ðậu - Fabaceae.
Mô
tả: Cây
to, cao 8-25m, nhánh non có lông trắng. Lá kép gồm 5-7(-9) lá chét
mọc đối, không lông, dài 7-11cm, rộng 3-4cm, gân phụ không rõ. Chùm
hoa ở nách lá, từng nhóm 2-5 cái. Hoa 1cm, màu đỏ, đài có
tuyến, 4 răng. Quả dài 6cm, rộng 3,5cm, như có phấn vàng vàng;
hạt 1, đỏ nâu, bóng.
Hoa
tháng 2-3, quả tháng 4-8.
Bộ
phận dùng:
Hạt - Semen Antheropori Pierrei.
Nơi
sống và thu hái:
Cây mọc ở rừng dưới 500m, từ Tuyên Quang qua Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình cho tới Komtum, Ðồng Nai, An Giang. Cũng được trồng
quanh các vườn.
Thành
phần hoá học:
Trong hạt có một số các chất dầu, gôm, chất nhựa có độc đối
với cá, một ít rotenon, một chất có tinh thể hình lăng trụ,
một chất có tinh thể hình kim, một saponin trung tính và một
saponin acid. Các chất độc tập trung trong lá mầm, không có trong
vỏ hạt.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Nhân dân thường dùng hạt tán bột, rắc xuống nước để duốc
cá. Cũng dùng làm thuốc trừ sâu.
|
|