|
Muồng
chét
Muồng
chét hay Mo ban - Cassia garrettiana Craib, thuộc họ Đậu - Fabaceae.
Mô
tả: Cây gỗ nhỏ. Lá có kích
thước lớn, lá chét 8-9 đôi, hình trái xoan ngọn giáo, có mùi, dài
6-10cm, rộng 3-5cm, dai, mặt trên bóng, mặt dưới nhạt màu và
gần như nhẵn; cuống phình ở gốc, dài 20-30cm. Hoa thành ngù đơn
hay xếp đôi, tạo thành những chùy dài ở ngọn nhánh. Quả đậu
phẳng, mỏng, dài 14-22cm, rộng 25-30mm, nhẵn, thon hẹp ở gốc, tù
hay tròn ở chóp. Hạt 13-20, mỏng, hình trái xoan dài, màu nâu, dài
9mm, rộng 5mm.
Bộ
phận dùng: Gỗ, lá, rễ - Lignum, Folium et Radix Cassiae Garrettianae.
Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Ở nước ta, thường
gặp trong rừng nửa rậm và rừng rụng lá ở vĩ độ thấp từ
Gia Lai đến Ðồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh tới An giang. Có
thể thu hái rễ, gỗ và lá quanh năm.
Tính
vị, tác dụng: Gỗ có tác dụng nhuận tràng, lọc máu. Lá sát trùng.
Công
dụng: Lá non và hoa dùng làm
rau ăn. Gỗ thường được dùng sắc nước uống chữa loét niêm
mạc mũi.
Ở
Thái Lan, lõi gỗ được dùng làm thuốc nhuận tràng, long đờm và
điều kinh. Lá thường được dùng trị nấm ecpet mọc vòng như lá
Muồng trâu.
Ở
Campuchia, các bộ phận của cây đều được sử dụng. Hoa dùng hãm
hay sắc uống chữa sốt và lọc máu. Gỗ và lá dùng trị nấm ngoài
da. Rễ dùng sắc uống trị kiết lỵ.
|
|