EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Móc
mèo Móc
mèo, Vuốt hùm, Điệp mắt mèo - Caesalpinia
bonduc (L.) Roxb. (C. bonducella
(L.) Flem.), thuộc họ Ðậu - Fabaceae. Mô tả: Cây nhỡ leo, có cành màu xanh mảnh, có lông
tơ, có gai. Lá lông chim hai lần; 3-9 đôi lá chét bậc nhất, lá chét
bậc hai 12-24, mọc đối, nhiều lông vàng lúc non, lá chét trên cùng
lớn hơn cả, gân 8-10 đôi. Chùm hoa ở trên nách lá, có khi có 1-2
nhánh, dài 12-20cm, có lông mềm, có gai; lá bắc hình dải 6-12mm,
cuống hoa 4-6mm, nụ có lông mềm, đài có lông, không đều nhau; cánh
hoa vàng, không đều, nhị có chỉ nhị có lông. Bầu có cuống, có
2 noãn. Quả đậu hình bầu dục dài 5-8cm, rộng 4cm, phủ gai đứng,
cao 7-9mm. Hạt 1-2, to 2cm, xanh mắt mèo có đốm sậm. Ra
hoa tháng 7-10, có quả tháng 11-3. Bộ phận dùng: Hạt, lá, rễ - Semen, Folium et Radix Caesalpiniae Bonducis. Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ðông
Nam Á, từ Xri Lanca qua Ấn Ðộ, Mianma, Thái Lan, Campuchia, Lào,
Việt Nam, Nam Trung Quốc tới quần đảo Malaixia. Ở nước ta thường
gặp ven rừng, nhất là các đồi dọc bờ biển tới độ cao
2000m, từ Hoà Bình tới Kiên Giang, Côn Ðảo. Thành phần hóa học: Hạt cây chứa 23,92%
dầu, 1,888% nhựa đắng, 5,452% đường, 4,521% muối vô cơ, 3,412%
chất albumin hoà tan, 18,200% chất không hoà tan, 37,795% tinh bột và
5% muối. Dầu hạt có màu vàng nhạt, mùi khó chịu, vị đắng
nhẹ, trong đó có chất nhựa là bonducin (mà có tác giả cho là
hoạt chất của hạt). Ngày nay, từ 1988, người ta đã xác định
được nhiều hoạt chất đắng có tên là a,
b,
c,
g,
e
- caesalpin. Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Hạt được dùng làm thuốc chữa bệnh sốt cơn và làm thuốc
bổ. Người ta lấy 30g hạt Móc mèo tán lẫn với hạt Hồ tiêu
hay hạt Ớt đều 30g, dùng hàng ngày 3 lần, mỗi lần 1-2g. Bonducin
luyện thành viên dùng để chống sốt rét cơn cũng có kết quả
tốt như sulfat quinin; với liều 0,10-0,20g; còn có tác dụng giải
nhiệt, trị kiết lỵ. Ở Inđônêxia người ta dùng hạt làm
thuốc trị giun và trị ho. Ở
Malaixia, nước hãm lá dùng trị sán xơ mít. Ở
Thái Lan, lá lợi trung tiện được sử dụng làm thuốc chữa
tiểu tiện không bình thường. Rễ được dùng làm thuốc phát hãn
(làm toát mồ hôi) và dùng chữa hóc xương. |
||