|
Muỗm
Muỗm,
Xoài hôi - Mangifera foetida Lour., thuộc họ Ðào lộn hột - Anacardiaceae.
Mô
tả: Cây to, cao 15-20m. Lá đơn
nguyên, mọc so le, thuôn dài về phía gốc. Mặt lá nhẵn bóng. Hoa
trắng nhỏ mọc thành chùm kép ở ngọn cành; lá đài nhẵn, hình
bầu dục, nhọn. Cánh hoa hình mũi mác hẹp, dài gấp 3 lần lá đài.
Một nhị sinh sản dài bằng cánh hoa, còn 3-4 cái khác ngắn hơn
một ít. Quả hạch hình thận bé hơn quả xoài, khi chín màu vàng,
thịt mọng nước.
Hai
thời vụ hoa chính: tháng 12-3 và 5-7. Quả tháng 3-6 và 10-11.
Bộ
phận dùng: Vỏ - Cortex Mangiferae Foetida.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Ðông Nam Á châu: Mianma, Thái Lan, bán đảo Malaixia, Inđônêxia,
Philippin và Việt Nam. Mọc hoang ở rừng và được trồng ở
nhiều nơi để lấy quả và gỗ. Trồng bằng hạt vào mùa xuân.
Thu hái vỏ cây quanh năm, thái ngắn, phơi khô.
Tính
vị, tác dụng: Vị chát, se, làm săn da.
Công
dụng: Quả ăn không ngon, có mùi
vị nồng. Vỏ thường được dùng chữa đau răng, cũng được
sử dụng làm thuốc cầm ỉa chảy.
Ðơn
thuốc: Chữa đau răng: Mỗi ngày
10-20g nấu đặc hoặc ngâm rượu, ngậm nhổ nước, ngày 4-5 lần.
Dùng riêng hoặc phối hợp với rễ cây Xuyên tiêu, có tác dụng
mạnh hơn.
|
|