|
Mò
đỏ
Mò
đỏ, Bấn đỏ, Vây đỏ, Ngọc nữ đỏ - Clerodendrum
paniculatum L., thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.
Mô tả: Cây thảo cao 1m hay hơn. Thân vuông, ít phân
cành. Lá mọc đối, cuống có rãnh; gốc hình tim, chia 5 thùy không
đều, mép khía răng nhỏ, mặt trên lá màu sẫm tối. Cụm hoa hình
xim hai ngả mọc ở ngọn thân. Cuống cụm hoa và hoa đều có màu
đỏ; nhị và nhuỵ mọc thò ra ngoài. Quả hạch màu đen nằm trong
đài hoa màu đỏ tồn tại.
Mùa
hoa quả tháng 5-11.
Bộ phận dùng: rễ và lá - Radix et Folium Clerodendri Paniculati.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Ðộ,
Lào, Campuchia, Thái Lan, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta, cây
mọc hoang ở ven đường và triền núi, từ Quảng Trị, Thừa Thiên
- Huế, Quảng Nam - Ðà Nẵng, Kontum, Ðắc Lắc cho tới An Giang. Thu
hái rễ vào mùa hè, thu hái lá lúc cây sắp có hoa đem phơi khô.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng dùng như Bạch đồng
nữ, chữa bạch đới khí hư, vàng da, tê thấp, kinh nguyệt không
đều, còn dùng chữa sài mạch lươn ở trẻ em. Ngày dùng 10-20g
dạng thuốc sắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
Đơn thuốc:
1.
Chữa xích bạch đới ra chất trắng như mũi hay đỏ nhạt như máu
cá, âm đạo ngứa ngáy, đái ra nước vàng đục hay đỏ nhạt: Mò
trắng, Mò đỏ lấy cả hoa, lá mỗi thứ một nắm 15g phơi héo,
Bồ công anh 12g, Rau dừa nước 15g, sắc uống.
2.
Chữa các chứng lậu đái buốt, đái dắt, đái ra máu, ra sỏi, đái
chất nhầy: Mò đỏ, Mò trắng, Cỏ chỉ thiên, rễ Cỏ tranh, Cỏ
bấc, thịt Ốc nhồi, mỗi thứ một nắm, sắc uống.
|
|