|
Mận
rừng
Mận
rừng, Táo rừng, vàng trầm, Bút mèo -Rhamnus crenatus Sieb. et
Zucc var. cambodianus Tard, thuộc họ Táo ta - Rhamnaceae.
Mô
tả: Cây
nhỡ, cao 2-3m, cành non có lông tơ mềm, cành già thường có đốt
và có lông thưa. Lá thuôn hình trái xoan, màu lục đậm ở mặt trên,
hơi khía răng tròn ở đầu, gân nổi rõ ở mặt dưới, cuống có
khía rãnh. Hoa thành xim ở nách lá, mang 5-8 hoa. Ðài có 5 thuỳ,
ngắn hơn ống đài nhiều; tràng 5, chia hai thuỳ ở đỉnh, nhẵn;
nhị 5, đĩa mật mảnh; bầu tròn, 3 ô. Quả hình cầu, nạc, màu
đỏ sau chuyển sang đen, mang đài tồn tại; hạt 3 màu đen bóng
lồi ở mặt lưng.
Hoa
tháng 5-7, quả tháng 8-10.
Bộ
phận dùng:
Rễ, vỏ rễ, quả, lá - Radix, Cortex Radicis, Fructus et Folium Rhamni
Crenati.
Nơi
sống và thu hái:
Cây mọc hoang trên các đồi cây bụi, trên đất lateritic ở các
tỉnh Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Tây, Quảng Ninh, Bắc Thái, Vĩnh Phú,
Ninh Bình. Thu hoạch rễ và vỏ rễ quanh năm, dùng tươi hay phơi khô
cất dành. Thu hái quả vào tháng 8.
Tính
vị, tác dụng:
Vị đắng, tính bình, có độc, có tác dụng tiêu viêm, sát trùng,
chống ngứa.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Dùng ngoài trị ghẻ ngứa, mụn rộp mọc vòng, hắc lào. vẩy
nến. eczema mày đay, lở ngứa. Liều dùng 6-12g vỏ rễ phơi khô giã
nát hoặc dùng quả chà nát ngâm giấm hoặc rượu bôi hoặc dùng
50-100g lá tươi nấu nước tắm rửa. Dân gian ở Giang Tây (Trung
Quốc) dùng nó trị mụn đinh. Dân gian Việt Nam cũng dùng lá nấu
nước tắm chữa phong ngứa ngoài da.
Cây
có độc do đó không được dùng uống trong.
Ðơn
thuốc:
1.
Ghẻ: Vỏ rễ mận rừng 30g tán thành bột, hoà với mỡ lợn, cho
vào vải mỏng hơ nóng trên lửa và đắp.
2.
Vẩy nến: Vỏ rễ Mận rừng thái nhỏ ngâm trong giấm 3 ngày,
lọc và dùng đắp ngày 3 lần, trong vòng một tháng.
3.
Eczema: Rễ mận rừng 30g, quả Xuyên tiên 9g, lá bạch đàn đỏ
15g, nấu nước rửa.
|
|