|
Màn
màn
Màn
màn, Màn màn hoa trắng, Mần ri trắng - Cleome gynandra L. (Gynandropsis
gynandra (L) Merr.), thuộc họ Màn Màn - Capparaceae.
Mô
tả: Cây
thảo mọc hằng năm cao 1m, nhẵn hoặc hơi có lông. Lá kép chân
vịt với 5 lá chét hình giáo ngược, thon hẹp ở gốc, ngắn hơn
cuống lá chung. Hoa nhỏ, màu trắng thành chùm ở ngọn cây, ở nách
những lá bắc dạng lá. Bầu hoa có cuống. Quả nang dài, dạng
quả cái, mở thành 2 van. Hạt hình thận.
Bộ
phận dùng:
Hạt và toàn cây - Semen et Herba Cleomes Gymandrae.
Nơi
sống và thu hái:
Loài liên nhiệt đới, mọc hoang ở các bãi cỏ, đất trồng gần
các khu dân cư. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, thường dùng
tươi.
Thành
phần hoá học:
Hạt chứa 25% một chất dầu màu lục nhạt dính. Trong hạt có
Cleomin.
Tính
vị, tác dụng:
Có vị đắng, cay, tính ấm có ít độc (ở hạt); có tác dụng khư
phong tán hàn, hoạt huyết giảm đau. Toàn cây có vị đắng, tính
mát; có tác dụng tiêu đờm, hoạt huyết, giải uất, thanh nhiệt.
Nó có tính chất kích thích và chống hoại huyết như Cải hoang.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Cây có thể dùng làm rau ăn. Tuy có vị đắng, nhưng khi nấu lên
thì sẽ biến chất. Người ta dùng hạt và toàn cây chữa viêm đau
khớp do phong thấp, lao xương, dùng ngoài đắp rút mủ mụn nhọt
độc và trị phong thấp tê đau. Dân gian dùng lá nghiền ra với
củ Hành để đắp và bụng dưới làm dịu cơn đau thận; nó có
tác dụng như là thuốc chuyển máu. Người ta còn đắp lá này vào
thái dương trị đau đầu. Dầu hạt được dùng làm cứng tóc;
hạt còn dùng để duốc cá và diệt chấy rận. Hạt đặt vào
lỗ tai sẽ hoà tan ráy tai nên có thể lấy ráy dễ dàng.
Ở
Ấn
Ðộ, người ta dùng rễ cây sắc uống trị sốt; lá cũng dùng
đắp trị phong thấp; dịch lá dùng làm thuốc trị đau tai; hạt dùng
trị giun, cây dùng trị bò cạp đốt và rắn cắn.
|
|