|
Mộc
thông ta
Mộc
thông ta - Iodes ovalis Blume var. vitiginea (Hance) Gagnep.,
thuộc họ Mộc thông - Icacinaceae.
Mô
tả: Cây bụi leo, cao 7-10m. Cánh
mảnh, có ít lông, có tua cuốn ở mấu. Lá hình bầu dục, hầu như
hình tim ở gốc, nhọn ở đầu, mặt dưới rất nhạt; cuống lá
dài, có lông mềm. Cụm hoa ở nách, gồm những chùy thưa mang hoa
đơn tính, màu lục nhạt. Quả hình trứng dẹp, có lông mịn màu
vàng nâu. Hạt đơn độc, nội nhũ có đầu.
Ra
hoa vào tháng 5-6 và có quả tháng 7-8.
Bộ
phận dùng: Thân dây, rễ - Caulis et Radix lodis Ovalis.
Nơi
sống và thu hái: Loài của Nam
Trung Quốc và Việt Nam. Thường gặp ở vùng rừng núi Bắc Thái,
Hải Phòng. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, rửa sạch, thái
phiến, phơi khô.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng , tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, lợi
tiểu, tiêu viêm.
Công
dụng: Chữa tiểu tiện không
thông, phù thũng, viêm đường tiết niệu. Còn dùng chữa bế kinh,
thiếu sữa. Liều dùng: 8-10g dạng thuốc sắc, thường phối hợp
với các vị thuốc khác.
Dân
gian dùng thân và lá nấu nước tắm cho đàn bà mới sinh nở và
người bị ốm yếu chóng phục hồi sức khoẻ.
Ðơn
thuốc:
1.
Chữa viêm thận cấp, đái đỏ đục, viêm gan vàng da, nước
tiểu vàng sẫm và các chứng đái buốt, đái dắt, đái ra máu:
Mộc thông 16g, Sinh địa, Huyền sâm, Ngưu tất mỗi vị 12g, Dành dành,
Hoàng đằng (hay Núc nác) mỗi vị 8g, sắc uống.
2.
Chữa đau vùng tâm vị, ăn nuốt không xuôi, bị nghẹn và đau
tức vùng gan, đại tiện không thông, ợ hơi hoặc nôn oẹ, miệng
thở hôi thối, lưỡi cáu vàng: Mộc thông, Bách bộ, hạt muồng
sao mỗi vị 16g. Chỉ xác, nga truột, mạch môn, Ngưu tất, mỗi
vị 10g, sắc uống.
|
|