|
Rau
dớn
Rau
dớn, Dớn rừng, Thái quyết - Diplazium esculentum (Retz) Sw (Hemionitis
esculenta Retz) thuộc họ Rau dớn - Athyriaceae.
Mô
tả: Rau dớn là loài dương
xỉ có thân rễ nghiêng, hướng lên cao tới 15cm, thường bao phủ
vẩy ngắn màu hung. Cuống lá dài 60-100cm, dày, màu vàng lợt hoặc
nâu đen và phủ vẩy ở gốc, phiến lá thay đổi tuỳ theo tuổi
của cây, nhưng có thể dài tới 1,5m, các lá lược non kép lông
chim một lần, các lá lược già kép lông chim hai lần, các lá chét
bậc nhất ở dưới và ở trên đều chia thuỳ lông chim dài
khoảng 8-10cm, rộng 2cm, các lá chét ở giữa lớn hơn, có cuống,
chóp hình tam giác, các lá chét bậc hai gồm 8-10 cái mỗi bên, không
cuống, thuôn hình ngọn giáo, gân liên kết hình lông chim với 6-10
gân con ở mỗi bên trong các thuỳ. Ổ túi bào tử dài mỏng, nằm
trên các gân con. Bào tử hình thận.
Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Diplazii Esculenti.
Nơi
sống và thu hái:
Loài phân bố ở Á châu nhiệt đới và đến Polynêdi, cũng gặp
ở các tỉnh phía Nam của Trung Quốc. Ở nước ta, rau dớn mọc
phổ biến nơi ẩm ướt, ở miền đồng bằng cho tới miền núi
từ độ cao 1000-1200m, trong các trảng cỏ, ven rừng ẩm, ven suối
ở nhiều nơi. Cây rất đa dạng.
Thành
phần hoá học:
Chỉ mới biết 86% nước, 4% protid, 8% hydrat carbon gồm chủ yếu là
cellulose. Nói chung là cây có giá trị dinh dưỡng cao.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Rau dớn được sử dụng làm rau ăn ở nhiều nước. Người ta
lấy lá non, ngọn non dùng luộc, nấu canh, xào thịt, cũng có thể
dùng ăn sống.
Ở
Malaixia, người ta thường sắc nước cho phụ nữ sinh đẻ uống.
|
|