EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Rau
rút Rau
rút hay Rau nhút - Neptunia oleracea Lour (N.prostrata Bail) thuộc
họ Đậu - Fabaceae. Mô
tả:
Loại rau nổi ngang mặt nước. Quanh thân có phao xốp màu trắng. Lá
kép lông chim hai lần. Hoa họp thành đầu, màu vàng. Quả chứa 6
hạt dẹt, nhẵn. Bộ
phận dùng:
Toàn cây - Herba Neptuniae Oleraceae. Nơi
sống và thu hái:
Cây của phân vùng Ấn Ðộ, Malaixia mọc hoang nơi ao đầm, mương
rạch, có sình lầy. Thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi
khô dùng. Tính
vị, tác dụng:
Vị ngọt, tính mát; có tác dụng nhuận tràng mát gan giải nóng
nhiệt, an thần gây ngủ, mạnh gân cốt, thu liễm. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường được dùng làm rau ăn như rau muống. Nó có mùi thơm đặc
biệt tựa như Nấm hương. Ta cũng dùng làm thuốc chữa sốt cao không
ngủ được, nóng ruột, tiểu tiện không thông. Còn dùng chữa bướu
cổ và trị lỵ. Liều dùng 20-40g nấu canh ăn hoặc sắc uống. Có
thể giã nát, lọc nước cốt uống. Ở
Malaixia người ta sử dụng rễ trong giai đoạn cuối của bệnh
giang mai, hãm nước xông khi bị sốt, còn dịch thân dùng nhỏ vào
tai trị đau tai. Ðơn
thuốc: 1.
Chữa sốt cao, không ngủ được, nóng ruột, tiểu tiện không thông:
Dùng rau rút giã nhỏ, vắt lấy nước cốt uống. 2.
Chữa bướu: Dùng rau rút ăn hằng ngày, ăn liền trong một tháng
thì có hiệu quả. Hoặc dùng: Rau rút 30g, cải trời 20g, Mạch môn,
Sinh địa đều 15g, Sài
hồ, Kinh giới, Xạ can 8g, sắc uống. Ghi
chú:
Người có tạng hàn ăn nhiều thì sình bụng, trẻ nhỏ ăn nhiều
thì chân yếu. |
||