EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd"> Rau diếp dại

Rau diếp dại

Rau diếp dại, Rau bao, Diếp trời - Sonchus arvensis L, thuộc họ Cúc - Asteraceae.

Mô tả: Cây thảo sống 2 năm. Thân đứng cao 1m. Lá thuôn nhọn mũi, có răng, có tai ở phần gốc ôm lấy thân. Ðầu hoa dạng chuông mọc thành ngù hình tán. Bao chung của đầu hoa gồm nhiều lá bắc hình dài nhọn, có lông rắn, mỗi hoa có đài biến thành mào lông mềm, trắng, tràng có lưỡi ngắn hơn ống 2-4 lần; nhị 5, bầu hình trụ. Quả bế dẹp, thuôn 2 đầu, có 5 cạnh.

Có hoa vào tháng 2,3 có quả tháng 3-4.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Sonchi Arvensis. 

Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang phổ biến ở miền núi tới miền đồng bằng các tỉnh phía Bắc của nước ta. Ta có thể thu hái toàn cây quanh năm, rễ lấy về rửa rạch thái phiến, phơi khô, cành lá thường dùng tươi. 

Thành phần hoá học: Có chất đắng. 

Tính vị, tác dụng: Rau diếp dại có vị đắng tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, lợi sữa. 

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðồng bào dân tộc thường dùng rau diếp dại làm rau ăn, người Dao thường trồng với tên Rau bao, được dùng nấu ăn giải nhiệt, lợi tiểu. Cả cây sắc cho phụ nữ đang cho con bú uống, để thông sữa, còn dùng trị lỵ, ăn uống không tiêu, viêm họng. 

Ở Ấn Ðộ, người ta dùng rễ chữa bệnh vàng da. Ngoài ra dùng toàn cây làm thuốc mát, dịu, lợi tiểu làm ra mồ hôi, kháng sinh, làm long đờm, để trị các chứng ho do lao phổi, do viêm khí quản, hen suyễn và ho gà. 

Ðơn thuốc: 

1. Bệnh lỵ cấp tính: Dùng 80 g rau tươi hay 40g rau khô sắc uống. 

2. Trĩ nội, lòi dom: Dùng rau diếp dại nấu nước ngâm, rửa. 

3. Tắc ruột, ăn không tiêu, ỉa phân lỏng: Dùng rau diếp dại 100g nấu uống. 

4. Viêm họng: Dùng cây tươi nhai, ngâm, nuốt nước. 



http://www.caythuoc.net/cay-thuoc/9999/2556
http://chothuoc24h.com