EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Râu
hùm Râu
hùm, Củ dòm, - Tacca chantrieri André., thuộc họ Râu hùm - Taccaceae. Mô
tả: Cây thảo sống lâu năm,
cao 50-80cm. Thân bò dài, có nhiều đốt. Lá mọc thẳng từ thân
rễ, có phiến hình trái xoan nhọn, dài 25-60cm, rộng 7-20cm, màu
lục bóng, mép nguyên lượn sóng, cuống lá dài 10-30cm. Hoa màu tím
đen mọc tụ họp thành tán trên một cán thẳng hay cong dài
10-15cm; bao chung của tán có 4 lá bắc màu tím nâu, các lá bắc ngoài
hình trái xoan, nhọn mũi, các lá bắc trong hình trái xoan, thuôn
nhọn ở gốc, các sợi bất thụ dài tới 25cm. Hoa có cuống đài,
6 nhị, bầu dưới có lối đính noãn bên. Quả không tự mở;
hạt có 3 cạnh, màu đỏ tím. Hoa
tháng 7-8, quả tháng 9-10. Bộ
phận dùng: Thân rễ - Rhizoma
Taccae Chantrieri. Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Nam Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Ðông dương. Ở nước
ta, cây mọc hoang ở ven suối và rừng ẩm. Có thể thu hái thân
rễ quanh năm, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Thành
phần hoá học: Thân rễ chứa
Saponin steroid, khi thủy phân cho diosgenin, taccaosid, b-sitosterol. Tính
vị, tác dụng: Thân rễ có vị cay đắng, tính mát; có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, tiêu viêm chỉ thống, lương huyết, tán ứ. Toàn
cây có độc. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Thân rễ dùng ngoài chữa thấp khớp. Ở
Trung Quốc, cây được dùng uống trị lao lực, viêm loét dạ dày
và hành tá tràng, viêm gan, huyết áp cao, đau dạ dày, bỏng lửa,
lở ngứa. Ðơn
thuốc: Thấp khớp: Râu hùm
50g, giã nhỏ, ngâm rượu xoa bóp ngoài. |
||