EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Răng
cưa tía Răng
cưa tía, Cây cứt chuột - Lindernia ruellioides (Colsm.) Pennell (Gratiola
ruellioides Colsm.), thuộc họ Hoa mõm sói - Scrophulariaceae. Mô
tả: Cây thảo nhiều năm, bò
dài 0,1-0,5m, có rễ bất định; cành có lông thưa. Lá có phiến
bầu dục, dài 1-5cm, rộng 0,8-2,5cm, mép có răng khít, cao đến 2mm,
hai mặt nhám, gân phụ không rõ; cuống 5-20mm. Chùm ít hoa, đài
7-9mm, không lông; tràng cao 12-15mm, đỏ điều nhạt hay tim tím, môi
dưới 3 thuỳ; nhị sinh sản 2, lép 2, dài 2-3mm. Quả nang dài 1-2cm,
nhọn. Ra
hoa quả quanh năm. Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba Linderniae Ruellioidis; ở Trung Quốc có
tên là Hán điền thảo Nơi
sống và thu hái: Loài phân
bố ở Ấn Độ, Mianma, Nam Trung Quốc, ở Ðông dương, ở Malaixia,
Inđônêxia, Philippin, Tân Ghinê. Người ta gặp chúng ở những nơi
ẩm ướt, dọc các sông, trong các ruộng từ vùng thấp tới vùng
cao khoảng 1400m, khắp nước ta. Thu hái toàn cây quanh năm, thường
dùng tươi. Tính
vị, tác dụng: Vị ngọt,
nhạt, tính bình; có tác dụng lý khí hoạt huyết, tiêu thũng chỉ
thống, giải độc. Công
dụng, chỉ định và phối hợp:
Dân gian dùng lá cây giã đắp trị đau mắt. Ở Ấn Độ (Assam), lá
được dùng đắp ngoài trị lở ở da. Ở
Trung Quốc, vùng Vân Nam, cây được dùng trị bế kinh, đau bụng
kinh, đau dạ dày, hồng lỵ, viêm miệng (mép), viêm tuyến sữa, viêm
tuyến hạch và dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, mụn nhọt sưng
đau, rắn độc cắn, chó dại cắn. Ở Quảng Ðông (Trung Quốc) cây
còn dùng trị trẻ em cam tích. Ðơn
thuốc: Chữa đau mắt: Răng cưa
tía tươi 10-25g, phối hợp với hoa Cỏ bạc đầu và ngọn Cây loét
mồm, rửa sạch, giã nhỏ, gói vào vải sạch đắp, ngày một
lần. |
||