|
Rau khúc tẻ
Rau
khúc tẻ, Khúc vàng - Gnaphalium luteo - album L., thuộc họ
Cúc - Asteraceae.
Mô tả: Cây thảo mọc
hằng năm thân thường đơn, cao 30-70cm màu trắng, phủ lông như lông.
Lá mọc so le, nguyên, hình trái xoan ngược, hình dải, tù và có mũi
cứng ở chóp, thon hẹp dài ở gốc, hơi men theo cuống, dài 4-7cm,
rộng 5-15mm, có lông mềm màu trắng cả hai mặt, gân phụ không rõ.
Ðầu hoa màu vàng kim, xếp thành ngù ở ngọn, có lá bắc có lông
như bông ở mặt lưng. Quả bế thuôn, hình trứng, có lông trắng
mau rụng.
Ra
hoa quả tháng 1-3.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba
Gnaphalii Luteo albi
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở
Ấn Ðộ, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam và Philippin. Rất phổ
biến trong các ruộng hoang khắp Ðông Dương, nhất là ở miền
Bắc Việt Nam. Thu hái toàn cây vào mùa xuân hè, rửa sạch dùng tươi
hay khô.
Thành phần hoá học: Cây chứa nhựa,
tanin, tinh dầu, một chất đắng và phytosrin.
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng
lợi tiểu, làm săn da, hạ nhiệt, cầm máu, lợi mật và chữa thương.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Các
chồi non ăn được và được đồ lẫn với gạo nếp làm bánh khúc.
Lá giã đắp giảm đau nhức trong bệnh thống phong. Toàn cây cũng
được dùng làm thuốc trị ho.
|
|