|
Dây
quinh tàu
Dây
quinh tàu, Lương vàng, Lăng vàng, Lăng nghệ, Chưn bầu dây - Combretum
latifolium Blume (C. extensum
Roxb.), thuộc họ Bàng - Combretaceae.
Mô tả:
Dây leo có thân vặn, hình trụ, màu xám trắng, dài tới 10-15m. Lá
hình bầu dục, tròn hoặc tù ở gốc, tù hay hơi có đuôi ngắn
ở chóp, dai, nhẵn, dài 9-15cm, rộng 6-8cm. Hoa thành bông ở nách lá
và ở ngọn, dày hoa, dài 5-7cm. Hoa vàng, thơm, có 8 nhị. Quả hình
cầu hay hình trứng, có 4 cánh vuông có khía, cao 20-25cm, rộng
10-12mm. Hạt đơn độc, dạng thoi, có tiết diện vuông hay hình
sao, dài 12-15mm, rộng 2mm.
Mùa
hoa quả tháng 4-6.
Bộ phận dùng:
Cành lá, quả - Ramulus et Fructus
Combreti latifolii.
Nơi sống và thu hái:
Loài của vùng Ấn Độ, Malaixia, mọc nhiều ở Ấn Độ, Campuchia
và Nam Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc leo lên các cây gỗ và vách
đá triền núi từ Kontum đến Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo).
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Quả chát, được xem như
là bổ. Dân gian dùng cành lá làm thuốc trị nhức mỏi, sái
khớp, đau nhức thắt lưng và trị bệnh về thận.
Đơn thuốc:
1.
Sái cánh, sái khớp, nhức mỏi; dùng Dây quinh tàu 20g, Câu đằng
10g, Dây gân 10g, rễ Cam thảo cây 10g, Đỗ trọng dây 10g, Dây cổ
rùa 10g, Dây gắm 10g, Nhàu 10g, Lạc tiên 10g, Cò sen 5g, cùng sắc
uống (kinh nghiệm ở An Giang).
2.
Đau thận: Cũng như trên, thêm củ Cát lồi 10g.
|
|