|
Dây
khai
Dây
khai, Dây vàng hoan - Coptosapelta
tomentosa (Blume) Vahl. ex Heyne var.
dongnaiense (Pit.) Phamh., thuộc họ Cà phê - Rubiaceae.
Mô tả:
Dây leo dài 5-10m, cành tròn màu xám có lông mịn, sau chuyển sang màu
nâu sẫm, nhẵn bóng. Lá mọc đối, nguyên hình trái xoan hoặc thuôn,
dài 4-9cm, rộng 3-6cm, gốc tròn, chóp nhọn có lông trên các gân
ở mặt dưới, lá kèm rụng sớm. Cụm hoa ở ngọn, hình xim dài
6-8cm, có lông; hoa màu vàng tươi, mùi thơm hắc. Quả nang có núm
nhọn ở đầu, nhẵn, chia 2-3 mảnh, chứa nhiều hạt có cánh.
Hoa
tháng 9-12, quả tháng 1-4.
Bộ phận dùng:
Rễ - Radix Coptosapeltae Tomentosae.
Nơi sống và thu hái:
Loài phân bố ở nhiều nước Đông Nam Á. Ở nước ta, Dây khai
mọc khá phổ biến ở vùng rừng núi các tỉnh từ Thừa Thiên -
Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Kontum, Đắc
Lắc, Ninh Thuận, Đồng Nai. Thường gặp ở các rừng mưa nhiệt
đới, ở ven rừng, bờ nương rẫy; cây tái sinh khoẻ. Có thể
khai thác rễ Khai quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Thành phần hoá học:
Sơ bộ phân tích thấy trong rễ không có alcaloid, tinh dầu, đường
với tỷ lệ thấp.
Tính vị, tác dụng:
Vị đắng, hơi ngọt, mùi khai hắc đặc biệt, tính bình, chỉ
mới biết có tác dụng kháng khuẩn rõ.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Đồng bào dân tộc Re
ở Quảng Ngãi, Bình Định cho đến Ninh Thuận đều có kinh
nghiệm dùng nước sắc rễ Khai để rửa các vết thương do chém,
chặt, bị chông, làm cho vết thương sạch mủ, chóng sinh cơ, lên
da non. Cũng dùng chữa thấp khớp đau mình mẩy, lưng và đầu
gối mỏi, vết tụ máu bầm tím. Dùng xông chữa cảm cúm. Ngoài
ra còn được dùng làm thuốc bổ máu, thông kinh, trừ thấp
nhiệt, phù thũng, dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống cho có
nhiều sữa, máu huyết lưu thông, da dẻ hồng hào. Người ta còn
sử dụng làm thuốc chữa viêm xoang mũi và phù thận. Thường dùng
dưới dạng nước sắc, cao lỏng hay cao đặc, thuốc bột để
uống. Còn dùng rễ tươi giã đắp ngoài, hoặc dùng rễ nấu nước
rửa vết thương chống nhiễm trùng.
|
|