|
Dây
lim
Dây
lim, Dây lá bánh giầy, Ním - Pongamia
pinnata (L.) Merr., (P. glabra
Vent., Derris indica Benn.), thuộc
họ Đậu - Fabaceae.
Mô tả:
Cây gỗ rụng lá, cao 10-15m hay hơn, đường kính 50-60cm, cành xoè
rộng, vỏ thân nhẵn, màu xám xanh. Lá kép lông chim lẻ, lá chét
2-5 đôi, mọc đối, lá tận cùng lớn hơn, hình trái xoan, nguyên,
nhẵn bóng, hơi dai. Hoa màu trắng, tím hay hồng xếp thành chùm ở
nách, dài 10-15cm, có 2 lá bắc con nằm về phía giữa của cuống
hoa. Quả đậu hoa gỗ, phẳng, ở đỉnh có một mũi nhọn ngắn và
cong, không mở. Hạt đơn độc, dẹt, có vỏ mềm, có những đường
lồi tạo thành mạng, màu đỏ sáng.
Ra
hoa tháng 5-7, quả tháng 7-8.
Bộ phận dùng:
Hạt, rễ và vỏ - Semen, Radix et
Cortex Pongamiae.
Nơi sống và thu hái:
Cây mọc phổ biến nhiều ít ở vùng ven biển và sát bờ nước,
cũng thường được trồng. Còn phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc,
Malaixia, Ôxtrâylia và Polynêdi.
Thành phần hoá học:
Hạt chứa 27-36,4% dầu béo đắng và vết của một tinh dầu, một
chất dầu cố định và 3 chất kết tinh là karanjin, pongamol và
glabrin; còn có pongapin. Karanjin là chất chính mang tính chất trị
bệnh của dầu. Rễ chứa 4 furoflavon là karanjin, pongapin, pinnatin và
gamatin. Hoa chứa kampferol và sáp; vỏ thân có sáp.
Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Hạt được dùng ngoài
trị các bệnh ngoài da. Dầu hạt có nhiều công dụng trong việc
trị các bệnh về da: ghẻ ngứa, ecpét, mụn nhọt và các bệnh khác;
còn dùng làm thuốc trị thấp khớp ở Ấn Độ, Philippin, Trung
Quốc. Dịch rễ dùng rửa những vết loét hoại thư. Có thể
phối hợp với một lượng tương đương sữa dừa và nước chanh
để trị bệnh lậu. Lá làm thành thuốc đắp vết loét nhiễm trùng
do sâu bọ cắn. Vỏ tươi được dùng làm nước uống trị bệnh
trĩ chảy máu, ở Philippin vỏ được dùng làm thuốc gây sẩy
thai.
Ở
nhiều nước, người ta dùng hạt và cả rễ cây làm thuốc duốc
cá, dầu hạt cũng được dùng trị tê thấp, chế xà phòng và
nến.
|
|