EN" "http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
Dền
canh Dền
canh, Dền tía, Dền đỏ - Amaranthus
tricolor L., thuộc họ Rau dền - Amaranthaceae. Mô tả:
Cây thảo mọc đứng, cao 1m hay hơn, xẻ rãnh. Lá hình thoi hay hình
ngọn giáo, dài 3,5-12cm, rộng 2,5-10mm. Hoa thành ngù ở nách lá, hình
cầu. Các hoa ở phía trên sít nhau hơn và tận cùng thân hay cành
bằng một bông gần như liên tục. Quả hình túi nhẵn, hình
trứng-nón, dài 2mm, có núm vòi nhuỵ ở phía trên dài 1mm, mở thành
một khe ngang. Hạt hình lăng kính, đường kính 1mm, màu đen. Bộ phận dùng:
Toàn cây và hạt - Herba et Semen Amaranthi. Nơi sống và thu hái:
Gốc ở Ấn Độ, đã được thuần hoá ở các nước nhiệt đới;
ở nước ta, Dền canh đã được trồng làm rau ăn. Do trồng trọt
mà có nhiều thứ tuỳ theo dạng cây, màu sắc của lá. Có thể
thu hoạch toàn cây quanh năm, dùng tươi. Thành phần hoá học:
Trong Dền canh, có các thành phần tính theo g%: nước 69,2; protid
1,7; glucid 1,9; cellulose 0,8; khoáng toàn phần 1,4; và theo mg%: calcium
75; phosphor 34,5; caroten 1,44; B1 0,03; B2 0,10; PP 1,0 và vitamin C 26.
Hạt Dền canh chứa 62% tinh bột và 6% chất béo. Ở Cuba, có loại
rau dền đỏ mà hạt có vị như hạt hồ đào, dùng để làm bánh
hoặc cho thêm vào bột mì để cải tạo chất lượng bánh. Lá
của chúng chứa nhiều vitamin A, C, B2, PP; lá và hạt chứa hàm lượng
protid rất cao, tới 16-18%, trong đó acid amin quan trọng là lizin
của nó cao hơn ở ngô gấp 3-3,5 lần, hơn bột mì 2-2,5 lần. Hạt
của rau dền này là loại lương thực có giá trị hơn lúa mì, ngô,
lúa và đậu tương. Tính vị, tác dụng:
Dền canh có vị ngọt, se, tính mát; có tác dụng lợi khiếu, sát
trùng. Hạt Dền canh có vị ngọt, tính lạnh; có tác dụng làm mát
gan ích khí lực. Lương y Việt Cúc viết về cây này như sau: Dền
tía ngọt, mát, khí hàn, mát huyết và bàng quang, nhuận táo, giải
ban nhiệt. Dền
tía ngọt, hàn, lượt máu tươi, Mát
tâm, nhuận huyết, thảnh thơi người. Bàng
quang uất nhiệt tiểu thường gắt, Lương
giải nóng mê, ban trái lui. Công dụng, chỉ định và phối
hợp: Cành lá Dền canh dùng làm
rau ăn luộc, xào hay nấu canh vì thân của chúng khi còn non, mềm và
mọng nước. Ăn rau dền canh lợi đại tiểu tiện và còn dùng
trị lỵ. Cũng dùng trị nọc độc ong, rắn rết cắn, dị ứng,
lở sơn. Ở Ấn Độ, người ta dùng trị rong kinh, ỉa chảy, lỵ
và xuất huyết ở ruột. Dùng ngoài tán bột hay giã đắp các
vết lở loét. Hạt
Dền canh dùng chữa phong nhiệt, mắt có mộng trắng, mắt mờ, có
hoa đen. Dùng 10g hạt tán bột uống với nước sắc hạt muồng
ngủ (Thảo quyết minh) 12g làm thang. Hạt Dền canh có ích cho khí
lực, uống lâu thì không đói. Nó còn có tác dụng thông đại
tiểu tiện và còn có tác dụng trừ giun đũa. Rễ Dền canh phối
hợp với rễ Bí ngô sắc nước uống để ngăn chặn xuất huyết
gây nôn do sẩy thai. Dân gian vẫn dùng Dền canh làm rau ăn vừa làm
thuốc giải nhiệt, sáng mắt, lợi tiểu, lợi đại tiện và trừ
nóng rét. |
||